使








 

Hoạ Đại Minh sứ Dư Quý kỳ 2

Anh Vũ châu tiền Đại Biệt đầu,
Sơn hà kỳ tuyệt ký tằng du.
Tương Hồ đô hội Vũ Xương quận,
Than Miện chiết xung Hoàng Hạc lâu.
Vạn lý giang hà Tần, Tấn, Sở,
Tam phân vũ trụ Nguỵ, Tôn, Lưu.
Xuất sư Bát trận đồ dư tích,
Kính bái Nam Dương Gia Cát Hầu.

 

Dịch nghĩa

Trước bãi Anh Vũ, đầu núi Đại Biệt,
Nơi non sông tuyệt đẹp, nhớ đã đến dạo chơi.
Nơi đô hội miền Tương Hồ là quận Võ Xương,
Chỗ hiểm yếu nơi Than Miện có lầu Hoàng Hạc.
Muôn dặm giang hà các nước Tần, Tấn, Sở.
Vũ trụ chia làm ba ở thời Nguỵ, Tôn, Lưu.
Còn dấu vết của “Bát trận đồ” xuất quân,
Kính vái Gia Cát Vũ Hầu ở quận Nam Dương.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bãi Anh Vũ, Đại Biệt non phơi,
Tuyệt đẹp giang sơn đã đến chơi,
Than Miện lầu Hoàng Hạc hiểm trở,
Tương Hồ chốn Võ Xương ngời ngời.
Giang hà muôn dặm Tấn, Tần, Sở.
Vũ trụ chia ba Tôn, Nguỵ, Lưu.
“Bát trận đồ” xuất quân khắc dấu,
Khổng Minh xin vái Nam Dương thờ.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Anh Vũ bãi, non Đại Biệt đầu,
Giang sơn tuyệt đẹp đã chơi lâu,
Tương Hồ đô hội Võ Xương chốn,
Hoàng Hạc hiểm nghèo Than Miện lầu.
Muôn dặm giang hà Tần, Tấn, Sở.
Chia ba vũ trụ Nguỵ, Tôn, Lưu.
Xuất quân “Bát trận đồ” còn dấu,
Kính vái Khổng Minh tước Vũ Hầu.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời