河南道中酷暑

河南秋八月,
殘暑未消融。
路出涼風外,
人行烈日中。
途長嘶倦馬,
目斷滅歸鴻。
何處推車漢,
相看碌碌同。

 

Hà Nam đạo trung khốc thử

Hà Nam thu bát nguyệt,
Tàn thử vị tiêu dung.
Lộ xuất lương phong ngoại,
Nhân hành liệt nhật trung.
Đồ trường tê quyện mã,
Mục đoạn diệt quy hồng.
Hà xứ thôi xa hán?
Tương khan lục lục đồng.

 

Dịch nghĩa

Tiết thu, tháng tám ở Hà Nam
Khí nóng tàn vẫn chưa tan hết
Chỗ đường ra không có gió mát
Người đi giữa nắng gay gắt
Đường dài, ngựa mệt hý vang
Mỏi mắt trông bóng chim hồng bay mất
Quê ở đâu hả anh đẩy xe?
Nhìn nhau thấy vất vả như nhau

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đặng Thế Kiệt

Thu Hà Nam tháng tám
Chưa hết khí trời nồng
Gió thổi mát đâu hết
Người đi nắng chói chang
Đường dài hí ngựa mệt
Mắt mỏi ngóng chim hồng
Anh đẩy xe với tớ
Quê người cùng long đong

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Hà Nam vừa nửa tiết thu
Hơi nồng cơn nóng cuối mùa còn nung
Ngoài đồng gió mát chưa thông
Người đi dưới ánh nắng vàng gắt gay
Đường xa vang tiếng ngựa gầy
Nghìn tầm đâu bóng chim bay trở về
Ơ kìa đây bác phu xe
Cùng chung vất vả một bề khác đâu

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Tháng tám thu Hà Nam,
Hơi nóng tàn chưa tan.
Ngoài đường không gió mát,
Người đi giữa nắng tràn,
Đường dài, ngựa mệt hý.
Mỏi mắt bóng chim hồng,
Quê đâu anh xe đẩy?
Nhìn nhau vất vả đồng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tam Ngng

Trời Hà Nam tháng tám,
Hơi nóng hè chưa tan.
Không mảy gió ngoài lộ,
Người đi nắng chói chan.
Chồn chân ngựa đứng hí,
Mỏi mắt chim về ngàn.
Anh kéo người đâu vậy,
Nhìn nhau nỗi nhọc nhằn.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời