賦江中石

卓嶺如人立,
當山無與群。
中流或偃蹇,
傾耳洗浮雲。

 

Phú giang trung thạch

Trác lĩnh như nhân lập,
Đương sơn vô dữ quần.
Trung lưu hoặc yển kiển,
Khuynh nhĩ tẩy phù vân.

 

Dịch nghĩa

Đỉnh núi vững chãi như người đứng,
Núi này không quần tụ cùng núi khác.
Ở giữa sông mà lại cao vút,
Nghiêng tai rửa phù vân.


Bài thơ này được chép trong Phương Đình vạn lý tập 方亭萬里集, Sứ trình vạn lý tập 使程萬里集, và Bích viên tảo giám 璧垣藻鑑. Trong các văn bản chỉ có chữ "đương" 當 khác nhau về tự dạng phồn thể, giản thể.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Dũng Vicar

Sừng sững như người đứng
Làm ngọn núi đơn côi
Giữa dòng hẳn kiêu hãnh
Nghiêng tai rửa mây trôi

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của P.C

Đỉnh cao tựa người đứng
Là núi chẳng tụ quần
Giữa sông mà chót vót
Nghiêng tai rửa phù vân

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đỉnh núi vững như người đang đứng
Không quây quần cùng những núi nào
Giữa sông kiêu ngạo làm sao
Nghiêng tai nhờ đám mây cao rửa giùm.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đỉnh núi ngất cao như đứng trông,
Núi này một cõi đứng mình không.
Nằm trong sông đó sao cao vút,
Như rửa phù vân nghiêng nửa tai.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Núi non sừng sững tựa người
Hiên ngang lẫm liệt đứng chơi một mình
Giữa dòng cao vút từng không
Nghiêng tai bỏ mặt phù vân bên ngoài

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời