結廬

病客怯幽尋,
結廬依茂林。
時常聞鳥語,
無處不花深。
掃榻邀僧臥,
開樽待月臨。
所欣同學子,
相過亦抽簪。

 

Kết lư

Bệnh khách khiếp u tầm,
Kết lư y mậu lâm.
Thời thường văn điểu ngữ,
Vô xứ bất hoa thâm.
Tảo tháp yêu tăng ngoạ,
Khai tôn đãi nguyệt lâm.
Sở hân đồng học tử,
Tương quá diệc trừu trâm.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Tấn Hưng

Bệnh - nơi hẻo lánh khó quen,
Mới làm nhà ở kề bên mé rừng.
Tai nghe chim hót ung dung,
Mắt trông khắp nẻo tưng bừng hoa tươi.
Dọn giường sư tới nghỉ ngơi,
Sẵn bày chén rượu để mời trăng lên.
Nghỉ hưu, mấy bạn đồng niên,
Cùng nhau qua lại hàn huyên tháng ngày.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Nhầm phiên âm Hán Việt.

Bài này phiên âm như sau:
Kết lư
Bệnh khách khiếp u tầm
Kết lư y mậu lâm
Thời thường văn điểu ngữ
Vô xứ bất hoa thâm
Tảo tháp yêu tăng ngoạ
Khai tôn đãi nguyệt lâm
Sở hân đồng học tử
Tương quá diệc trừu trâm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Dũng Vicar

Bệnh sợ tìm tĩnh lặng
Dựng nhà rừng quế lan
Ngày ngày nghe chim hót
Nơi nơi thưởng hoa ngàn
Quét giường mời sư nghỉ
Rót rượu đợi trăng vàng
Chỗ vui với đồng học
Lại từng cùng từ quan.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bệnh, tìm nơi ẩn cư,
Mé rừng dựng thảo lư,
Ung dung nghe chim hót,
Tưng bừng thưởng hoa tươi.
Dọn giường sư tới nghỉ,
Sẵn bày rượu trăng mời.
Nghỉ hưu, bạn đồng học,
Hàn huyên qua tháng ngày.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời