題普賴寺

不見沉鐘處,
徒聞卓錫初。
旃檀身後化,
法鼓杖頭餘。
塔古苔紋合,
庭空樹影疏。
靈通金榜字,
猶是正和書。

 

Đề Phổ Lại tự

Bất kiến trầm chung xứ,
Đồ văn trác tích sơ.
Chiên đàn thân hậu hoá,
Pháp cổ trượng đầu dư.
Tháp cổ đài văn hợp,
Đình không thụ ảnh sơ.
“Linh thông” kim bảng tự,
Do thị Chính Hoà thư.

 

Dịch nghĩa

Chẳng thấy nơi chuông chìm,
Chỉ nghe thấy khi xưa thiền sư dừng chân ở đây.
Sau khi mất, thân hoá thành chiên đàn,
Chuông pháp làm từ đầu cây trượng.
Tháp cổ rêu phong thành vân,
Sân vắng bóng cây lưa thưa.
Chữ trên bảng vàng đề “linh thông”,
Là chữ thời Chính Hoà.


Lời dẫn: “Tương truyền tự nãi Không Lộ thiền sư trác tích tư sơn sở sáng. Hậu nhân nhân nhi tăng tu, tượng dụng hương mộc khắc thành. Điện trung huyền kim bảng nhất đại, thư linh thông nhị tự, nãi Lê Chính Hoà gian Trịnh vương chân tích, ngự bút nhị tự thù tiếm vọng, nhi bút pháp tắc tù lệ khả ái. Tự hữu nhất đại cổ, truyền ngôn cổ thân thị sư trượng đầu mộc tiết, nhất phiến khắc tước thành, vô cô chuyết ngấn, thuyết thù quái đản, cô tồn dĩ tư đàm bính. Hoặc hựu truyền tam thuỷ giao lưu chi địa, thị sư trầm chung xứ.” 相傳寺乃空路禪師卓錫斯山所創。後人因而增修,像用香木刻成。殿中懸金榜一大,書靈通二字,乃黎正和間鄭王真蹟,御筆二字殊僭妄,而筆法則遒麗可愛。寺有一大鼓,傳言鼓身是師杖頭木節,一片刻削成,無篐綴痕,說殊怪誕,姑存以資談柄。或又傳三水交流之地,是師沉鐘處。 (Tương truyền chùa do Không Lộ thiền sư dựng chân ở núi này rồi dựng chùa ở đây. Người đời sau theo đó mà tu sửa, mở rộng thêm. Tượng dùng gỗ hương khắc thành. Trong điện có treo một bảng vàng lớn, viết hai chữ “linh thông”, là chân tích của Trịnh vương niên hiệu Chính Hoà nhà Lê. Hai chữ “ngự bút” thực là tiếm vượt, nhưng bút pháp thì rắn chắc đẹp đẽ. Chùa có một quả trống lớn, truyền ngôn nói rằng thân trống là do đốt gỗ trên đầu trượng của thiên sư, một tấm tạo thành, không có chút tì vết chắp ghép, thuyết ấy thực là quái đản, chỉ là thuyết để mọi người nói chuyện phiếm. Lại truyền rằng nơi 3 dòng sông giao nhau ấy là nơi sư ném chuông xuống.)


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]