題潞河驛門樓

半簇危樓枕水前,
登臨行客興悠然。
葩經點撿詩三百,
梅驛驅馳路八千。
上國衣冠前度熟,
左門弧矢宿心懸。
男兒到此眞奇事,
休說三神海外仙。

 

Đề Lộ Hà dịch môn lâu

Bán thốc nguy lâu chẩm thuỷ tiền,
Đăng lâm hành khách hứng du nhiên.
Ba kinh điểm liệm thi tam bách,
Mai dịch khu trì lộ bát thiên.
Thượng quốc y quan tiền độ thục,
Tả môn hồ thỉ túc tâm huyền.
Nam nhi đáo thử chân kỳ sự,
Hưu thuyết tam thần hải ngoại tiên.

 

Dịch nghĩa

Một dãy lầu lớn nguy nga gối sát mép sông,
Khách lên du ngoạn hứng thú vô cùng.
Một tập kinh hoa kiểm điểm được ba trăm bài,
Nơi dịch trạm đường mai rong ruổi tám nghìn trùng.
Chế độ y quan nơi thượng quốc thật là tinh chế,
Cửa tả môn treo cung tên thoả lòng trước.
Kẻ làm trai đạt được thế cũng thực là chuyện lạ,
Khỏi phải nói ba chuyện thần tiên nơi biển vắng nữa.


Về xuất xứ của bài thơ này, xin xem phần chú thích của bài thơ cùng tên trong mục tác giả Nguyễn Trang 阮莊.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Đức Toàn (II)

Nửa dãy lầu cao sát mép sông,
Đăng lâm thưởng ngoạn hứng vô cùng.
Kinh hoa kiểm điểm ba trăm ngót,
Sứ dịch đường mai tám nghìn trùng.
Chế độ y quan nơi thượng quốc,
Thoả lòng cửa Tả chỗ treo cung.
Làm trai được thế cũng là lạ,
Khỏi chuyện thần tiên chốn biển đông.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đông A

Lầu lớn nguy nga gối trước sông
Leo lên du khách hứng tầng không
Ba kinh điểm chọn thơ tam bách
Mai dịch ruổi rong đường vạn trùng
Thượng quốc áo khăn tinh thục chế
Tả môn hồ thỉ khắc lòng trông
Nam nhi tới được là duyên lạ
Thôi nói thần tiên chốn núi Bồng

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời