15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Trần
3 bài trả lời: 3 bản dịch
1 người thích

Đăng bởi Vanachi vào 02/08/2008 23:56, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi tôn tiền tử vào 02/05/2024 21:52

從駕西征謁白鶴江顯威王祠

龜魚符印掛腰間,
茲事希求付將官。
薄劣書生無望處,
祇來祠下乞平安。

 

Tụng giá tây chinh yết Bạch Hạc giang Hiển Uy Vương từ

Quy ngư phù ấn quải yêu gian,
Tư sự hy cầu phó tướng quan.
Bạc liệt thư sinh vô vọng xứ,
Chỉ lai từ hạ khất bình an.

 

Dịch nghĩa

Lưng đeo bùa ấn hình cá, hình rùa,
Việc cầu khấn này phó thác cho quan và tướng.
Kẻ học trò yếu đuối không có ước vọng gì,
Dưới đền chỉ xin khấn chữ bình an.


Tây chinh ở đây chỉ cuộc chinh phạt nước Ai Lao (Lào). Hiển Uy Vương là thần sông Bạch Hạc, chỗ gặp nhau của ba con sông Thao, Đà và Lô, nay thuộc tỉnh Vĩnh Phú.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Lê Văn

Ấn phù "rùa cá" khoác trên mình,
Mặc tướng cùng quan khấn việc binh.
Kẻ học trò xoàng không nguyện ước,
Dưới đền xin khấn chữ yên lành

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Ấn phù'' rùa cá'' phận đeo mang
Cầu khấn trời cao việc tướng quan
Yếu đuối thư sinh đâu ước lớn
Dưới đền xin khấn được bình an

15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Lưng đeo bùa ấn cá rùa mang,
Cầu khấn đền này phó tướng quan.
Yếu đuối học trò không ước vọng,
Dưới đền xin khấn chữ bình an.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời