過郊樵故友宅園和明洲陳侍郎原韻

一頃蔥田落小邨,
郊樵故友宅園門。
平生著述多名草,
與世浮沈少戲言。
車馬五陵今再訪,
菊松三徑舊猶存。
謝橋有客經過後,
鬼語驚人欲斷魂。

 

Quá Giao Tiều cố hữu trạch viên, hoạ Minh Châu Trần thị lang nguyên vận

Nhất khoảnh thông điền lạc tiểu thôn,
Giao Tiều cố hữu trạch viên môn.
Bình sinh trước thuật đa danh thảo,
Dữ thế phù trầm thiểu hý ngôn.
Xa mã Ngũ Lăng kim tái phóng,
Cúc tùng tam kính cựu do tồn.
Tạ kiều hữu khách kinh quá hậu,
Quỷ ngữ kinh nhân dục đoạn hồn.

 

Dịch nghĩa

Có khoảnh ruộng trồng hành đơn sơ toạ lạc trong xóm nhỏ
Đó là vườn nhà bạn cũ Giao Tiều đã mất
Trong đời viết sách còn để lại nhiều bài hay
Chìm nổi với đời vẫn thẳng thắng ít lời đùa bỡn
Hôm nay đến thăm lại nơi rộn rịp xưa
Vài ba luống cúc cũ vẫn còn buồn hiu
Từ khi có khách đến thăm nhà họ Tạ
Giờ đây tiếng ma quỉ kêu làm sợ hết hồn


Nguyên chú: “Minh Châu tiên quá hữu thi cố viết hữu khách kinh qua hậu” 明洲先過有詩故曰有客經過後 (Minh Châu đến thăm trước có thơ khóc cho nên gọi là “sau khi có khách đến thăm”).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Khoảnh đất đơn sơ ở xóm nghèo
Đây vườn nhà cũ bạn Giao Tiều
Thơ hay sống có thơ không ít
Bỡn cợt đời qua tiếng chẳng nhiều
Xe ngựa lối xưa nay tịch mịch
Cúc tùng đường cũ cảnh đìu hiu
Từ khi có khách qua cầu Tạ
Rùng rợn hồn kinh tiếng quỷ kêu

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Khoảnh ruộng trồng hành toạ xóm nghèo,
Vườn cũ là nhà bạn Giao Tiều.
Viết sách nhiều bài hay để lại.
Chọc cười đời sống tiếng không nhiều.
Chốn xưa về viếng nơi đông đảo,
Cúc cũ vài ba luống quạnh hiu.
Từ khi có khách thăm nhà Tạ,
Làm sợ hết hồn tiếng quỉ kêu.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời