和治平撫院叔荃氏膺蓀壬申九日原韻

暑往寒來歲月流,
幾番蝴蝶夢莊周。
佩茱正喜登高日,
栽菊偏疑未老秋。
情本無根甘自種,
詩原有債恨難酬。
北南十載重陽節,
一到神京又久留。

 

Hoạ Trị Bình phủ viện Thúc Thuyên thị Ưng Tôn Nhâm Thân cửu nhật nguyên vận

Thử vãng hàn lai tuế nguyệt lưu,
Kỉ phiên hồ điệp mộng Trang Chu.
Bội thù chính hỉ đăng cao nhật,
Tài cúc thiên nghi vị lão thu.
Tình bản vô căn cam tự chủng,
Thi nguyên hữu trái hận nan thù.
Bắc nam thập tải trùng dương tiết,
Nhất đáo thần kinh hựu cửu lưu.

 

Dịch nghĩa

Ngày hè đi, mùa đông đến, ngày tháng dần qua
Giấc mộng Trang Chu đã mộng được mấy lần
Cài cành cây trên áo vui trong ngày đi chơi núi
Trồng cúc cứ ngỡ mùa thu mới sang
Tình vốn không có gốc mà cứ trồng mãi
Thơ vốn là nợ, giận khó trả nổi
Mười năm xuôi ngược nam bắc, nay gặp dịp lễ trùng dương
Về tới kinh đô hãy ở lại lâu hơn


Lời tự: "Kinh Triệu doãn" 京兆尹 (Thơ làm trong thời kỳ làm Kinh Triệu doãn).
Nhâm Thân tức năm 1932.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Hè sang đông lại mãi xoay vần
Giấc mộng Trang Chu đã mấy lần
Cài lá thù vui ngày dạo núi
Trồng hoa cúc ngỡ buổi thu phân
Tình cam trồng mãi cây không cội
Thơ khó trả xong vốn nợ nần
Lặn lội mười năm nay dịp lễ
Thần kinh về lại hãy dừng chân

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hè đi đông đến ngày qua dần,
Giấc mộng Trang Chu được mấy lần.
Cài lá thù du vui dạo núi,
Trồng hoa cúc ngỡ thu về gần.
Tình sao trồng mãi cây không gốc,
Thơ vốn là nợ khó trả dần.
Xuôi ngược mười năm nay trùng cửu,
Kinh thành về tới hãy dừng chân.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời