甲戌夏四月偕東芝氏並騷壇諸君子載大翰歌姬泛舟天姥江次東芝即景原韻

風流北海漫稱賢,
杯酒江頭億舊年。
星斗光寒空鳥道,
煙波寂靜有漁船。
陳思未老文章趣,
蘇小長誇粉黛緣。
古寺鐘聲敲小月,
君心我意共團圓。

 

Giáp Tuất hạ tứ nguyệt giai Đông Chi thị tịnh tao đàn chư quân tử tái Đại Hàn ca cơ phiếm chu Thiên Mụ giang thứ Đông Chi tức cảnh nguyên vận

Phong lưu Bắc Hải mạn xưng hiền,
Bôi tửu giang đầu ức cựu niên.
Tinh đẩu quang hàn không điểu đạo,
Yên ba tịch tĩnh hữu ngư thuyền.
Trần Tư vị lão văn chương thú,
Tô Tiểu trường khoa phấn đại duyên.
Cổ tự chung thanh xao tiểu nguyệt,
Quân tâm ngã ý cộng đoàn viên.

 

Dịch nghĩa

Nổi tiếng hiền sĩ phong lưu ở Bắc Hải
Bên bến sông nâng ly rượu uống, nhớ chuyện năm xưa
Sao trời lẻ tẻ ánh chiều mờ lạnh chim vắng bóng
Sông nước mờ sương có bóng thuyền chài
Trần Tư chưa già còn vui thú văn chương
Tô tiểu muội thường khoe duyên son phấn
Tiếng chuông chùa cổ vọng lại lúc trời lên trăng non
Lòng bác ý tôi hai ta cùng vui sum họp


Nguyên chú: “Hưu trí thời kỳ” 休致辰期 (Thơ làm trong thời kỳ hưu trí).
Giáp Tuất tức năm 1934.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Phong lưu Bắc Hải tiếng hiền nho
Chuốc rượu đầu sông kể chuyện xưa
Lẻ tẻ chòm sao chim vắng bóng
Êm đềm khói sóng cá theo đò
Văn chương tiếng nức đây Tào Thực
Son phấn duyên tình có họ Tô
Chùa cổ chuông khuya đà gióng nguyệt
Bên nhau anh đã hiểu lòng cho

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hiền nho Bắc Hải tiếng phong lưu,
Nâng chén bên sông nhớ chuyện xưa.
Chiều lạnh sao trời chim vắng bóng,
Mờ sương sông nước bóng thuyền ngư.
Văn chương vui thú danh Tào Thực,
Son phấn khoe duyên tiếng họ Tô.
Chùa cổ vọng chuông trời xế bóng,
Ý tôi lòng bác họp cùng vui.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời