屏南阮科濱先生于波羅寺講說海潮音自嘲有詩相示步韻以酬

鷗鷺閒情占我先,
居鄰僧寺豈無緣。
塵根未了難違俗,
因果相依已悟禪。
灌耳潮音來北海,
低頭梵語證西天。
憑君喚醒今人夢,
誰是邯鄲枕裏眠。

 

Bình Nam Nguyễn Khoa Tân tiên sinh vu Ba La tự giảng thuyết hải triều âm tự trào hữu thi tương thị bộ vận dĩ thù

Âu lộ nhàn tình chiếm ngã tiên,
Cư lân tăng tự khởi vô duyên.
Trần căn vị liễu nan vi tục,
Nhân quả tương y dĩ ngộ thiền.
Quán nhĩ triều âm lai Bắc hải,
Đê đầu phạn ngữ chứng Tây thiên.
Bằng quân hoán tỉnh kim nhân mộng,
Thuỳ thị Hàm Đan chẩm lý miên.

 

Dịch nghĩa

Nhàn hạ như cánh chim cò âu nhởn nhơ chiếm cõi lòng
Nhà sống cạnh chùa chẳng lẽ không có nhân duyên
Căn trần chưa dứt khó trái thói tục
Biết chuyện nhân quả liền nhau thì đã ngộ chuyện thiền
Rót vào tai tiếng kinh hải triều âm từ biển Bắc
Cúi đầu niệm Phật chứng ngộ đến cõi Tây phương
Nhờ anh đánh thức mộng mị của người đời nay
Coi ai vẫn còn mơ ngủ giấc Hàm Đan


Nguyên chú: “Hưu trí thời kỳ” 休致辰期 (Thơ làm trong thời kỳ hưu trí).
Hải triều âm là tiếng vang như sóng biển, tiếng nói của Phật bà Quan Thế Âm (kinh Thủ Lăng Nghiêm, và kinh Pháp Hoa). Giọng thuyết pháp tuỳ thời tuỳ cơ mà to lớn như tiếng sóng biển cả. Ở đây ý chỉ tiếng thuyết pháp kinh Phật.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Vinh

Thanh thản tâm hồn tựa cánh chim
Nhà gần cửa Phật há không duyên
Căn trần chưa sạch vì lầm tục
Nhân quả bên nhau đã ngộ thiền
Nghe tiếng Triều Âm từ biển Bắc
Cúi đầu kinh phạn chứng Tây thiên
Nhờ anh đánh thức người trần thế
Mộng giấc nồi kê giấc mộng phiền

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nhàn hạ nhởn nhơ như cánh chim,
Nhà gần cửa Phật có nhân duyên.
Căn trần chưa dứt vì theo tục,
Nhân quả biết ngay đã ngộ thiền.
Tai rót hải triều âm biển Bắc,
Cúi đầu niệm Phật chứng Tây thiên.
Nhờ anh thức tĩnh người trần thế.
Giấc mộng hoàn lương kẻ mộng phiền.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời