12.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Cận đại
4 bài trả lời: 4 bản dịch
1 người thích

Đăng bởi hongha83 vào 22/05/2016 21:25, đã sửa 2 lần, lần cuối bởi tôn tiền tử vào 10/05/2020 15:56

站夫

暮去朝還未息肩,
輞夫情況絕堪憐。
不知乘輞中人者,
一走風塵二十年。

 

Trạm phu

Mộ khứ triêu hoàn vị tức kiên,
Võng phu tình huống tuyệt kham liên.
Bất tri thừa võng trung nhân giả,
Nhất tẩu phong trần nhị thập niên.

 

Dịch nghĩa

Chiều đi, sớm về không hề nghỉ vai,
Tình cảnh anh phu cáng thực đáng ái ngại.
Có biết đâu chính người ngồi trong cáng,
Cũng long đong trong gió bụi chốc đã hai mươi năm rồi.


Phu trạm là những người phục vụ việc chuyển vận ở các trạm ngày xưa, cũng gọi là phu cáng.

[Thông tin 3 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Tạo

Sớm đến, chiều đi chẳng nghỉ vai,
Tình anh phu trạm thật bi ai.
Hay đâu chính kẻ ngồi trong cáng,
Hai chục năm qua tắm bụi đời!

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Sớm đến chiều đi vai chẳng nghỉ
Tình anh phu trạm đáng thương thay
Biết đâu trong cáng người ngồi đó
Hai chục năm qua gió bụi đầy

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Về sớm chiều đi không nghỉ vai,
Anh phu tình cảnh khổ trần ai.
Biết đâu chính kẻ ngồi trong cáng,
Hai chục năm qua lấm bụi hoài.

15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đất Văn Lang

Sương khuya, sương sớm đẫm vai gầy,
Tình cảnh người phu đáng ngại thay!
Có biết chăng người đang tựa cáng,
Hai mươi mùa gió bụi đong đầy!

Đất Văn Lang
14.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời