蒼梧竹枝歌其十一

十隻龍舟一字陳,
敲鑼撾鼓弔靈均。
黃花閨女貪行樂,
跳出船頭不避人。

 

Thương Ngô Trúc chi ca kỳ 11

Thập chích long châu nhất tự trần,
Xao la qua cổ điếu Linh quân.
Hoàng hoa khuê nữ tham hành lạc,
Khiêu xuất thuyền đầu bất tị nhân.

 

Dịch nghĩa

Mười thuyền rồng sắp hàng chữ nhất,
Chiêng trống vang rền điếu Khuất nguyên.
Cài hoa vàng một nàng ham vui quá,
Ngay mũi thuyền đứng xem chẳng tị hiềm ai.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đặng Thế Kiệt

Mười chiếc thuyền rồng thẳng một hàng
Vang rền chiêng trống điếu Linh quân
Ham vui cô gái cài hoa cúc
Nhảy vọt đầu thuyền chẳng nể nang

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Thuyền rồng mười chiếc xếp thành hàng
Trống nổi chiêng khua viếng Khuất Nguyên
Cô gái cài hoa vàng thích quá
Lách người vọt đến đứng đầu thuyền.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sắp hàng chữ nhất, mười long thuyền
Chiêng trống vang rền điếu Khuất nguyên.
Khuê nữ hoa vàng vui vẻ quá!
Mũi thuyền xem đứng chẳng e phiền.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Duy Anh

Đầu rồng một dãy sắp mười thuyền,
Đánh trống khua chiêng điếu Khuất Nguyên.
Cô hái hoa vàng ham thích quá,
Đầu thuyền nhảy đứng chẳng làm duyên.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời