秦檜像其二

格天閣毀玉樓殘,
猶有頑皮在此間。
一世死心懷大毒,
千年生鐵負奇冤。
獄中已濺生前血,
階下徒誅死後奸。
得與忠臣同不朽,
齊天奇福太無端。

 

Tần Cối tượng kỳ 2

Cách Thiên các huỷ ngọc lâu tàn,
Do hữu ngoan bì tại thử gian.
Nhất thế tử tâm hoài đại độc,
Thiên niên sinh thiết phụ kỳ oan.
Ngục trung dĩ tiễn sinh tiền huyết,
Giai hạ đồ tru tử hậu gian.
Đắc dữ trung thần đồng bất hủ,
Tề thiên kỳ phúc thái vô đoan.

 

Dịch nghĩa

Gác Cách Thiên đổ nát, lầu ngọc tan hoang
Vẫn còn tên gian ngu bướng càn rở ở đây
Cả một đời trái tim chết chứa nọc độc
Nghìn năm cục sắt sống mang nỗi oan kì lạ
Trong ngục (kẻ trung thần) khi sống đã đổ máu
Dưới thềm hành tội tên gian ác đã chết rồi
Được với bậc trung thần cùng bất hủ
Cái phúc lạ tày trời đó thật oái ăm vô lý

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đặng Thế Kiệt

Gác Thiên lầu ngọc đã hoang tàn
Luẩn quẩn nơi đây gã đại gian
Một kiếp trái tim đầy nọc độc
Nghìn năm tượng sắt chịu niềm oan
Trung thần trong ngục tan thân chết
Ác tướng dưới thềm kể tội mang
Cùng với người trung còn mãi mãi
Tày trời phúc lạ nói sao đang

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Gác Cách Thiên lầu vàng đổ nát
Còn thằng gian lẩn quất chốn này
Tim đen nọc độc chứa đầy
Để cho sắt sống oan lây nghìn đời
Trong ngục tối máu rơi thây đổ
Hành kẻ gian dưới bệ mà chi
Trung thần bất  hủ như mi
Phúc trời sao khéo xuôi chi lạ lùng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Cách Thiên lầu ngọc gác tan hoang,
Gian ác vẫn còn tên bướng càn.
Tim chết cả đời chứa nọc độc,
Nghìn năm cục sắt sống nỗi oan.
Trung thần đổ máu ngồi trong ngục,
Hành tội dưới thềm kẻ ác gian.
Được với trung thần cùng bất hủ,
Tày trời phúc lạ oái ăm thay!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời