2415. Tiều rằng: Sinh sản có trời,
Chửa rồi thời đẻ, nào lời ai than.
Có sao còn kẻ sản nan,
Coi loài súc vật đẻ an hơn người?
Môn rằng: Ấy bởi người đời.
2420. Ở an lỗi đạo, trích trời hà can?
Trời nào nỡ khiến sản nan,
Sản nan hệ bởi mình nàng gây ra.
Thánh xưa làm thuốc phụ khoa,
Nhân nêu bảy chuyện đàn bà sản nan.
2425. Một nhân an dật, thanh nhàn,
Chẳng quen khó nhọc việc vàng xông pha.
Khiến nên khí huyết lấp sa,
Đến kỳ chuyển bụng năm ba bảy ngày,
Hai nhân phụng dưỡng vị dày
2430. Miếng ngon vật lạ liền ngày ăn no,
Khiến nên thai béo bào to,
Đến ngày sinh đẻ bụng gò đau lâu.
Ba nhân dâm dục tình sâu,
Nệm loan gối phụng liền hầu phòng lao,
2435. Gây nên lửa đốt tinh hao,
Đến cơn chuyển bụng thai bào khô khan.
Bốn nhân đẻ chút chậm gàn,
Ưu nghi hai chữ buộc ràng vào thân.
Khiến nên vấn bốc cầu thân,
2140. Lăng xăng thăm hỏi gây phần loạn sinh.
Năm nhân nhuyễn khiếp trong mình,
Bụng đau nhặt thúc cúi hình khom lưng.
Ngửa nghiêng trằn trọc không chừng,
Khiến trong cửa đẻ bít dừng khôn toan,
2445. Sáu nhân hai chữ sản hoàng,
Con chưa quày xuống vội vàng rặn khan.
Nghe lời bà mụ rặn khan,
Khiến con ra ngược ra ngang lỗi đường.
Bảy nhân hư phạp nội thương.
2450. Trong mình ốm yếu nào thường máu hơi.
Sớm dùng sức rán rặn khơi,
Nước nguồn khô rít, khôn dời con ra,
Hỡi ôi phận sự đàn bà,
Có nhân bảy ấy mới ra tai nàn.
2455. Sách y mấy chuyện sản nan,
Điều biên phép trị rõ ràng, khá coi.
Tử, sinh, người đẻ có mòi,
Xưa truyền phép tướng hẳn hòi chẳng ngoa.
Sản nan coi tướng đàn bà,
2460. Mặt là chừng mẹ, lưỡi là chừng con.
Mặt tươi lưỡi thắm vuông tròn,
Mẹ còn cứu mẹ, con còn cứu con.

Tướng sản phụ bí pháp
Diện dĩ hậu mẫu, thiệt dĩ hậu tử
(Bí quyết xem đàn bà khi sinh
Mặt để xem mẹ, lưỡi để xem con)
Dịch nghĩa:
Người đẻ khó, triệu chứng sống chết gần giống nhau.
Xem sắc lưỡi và mặt đỏ hay xanh,
Lưỡi xanh và lạnh giá, mẹ sẽ chết.
Lưỡi xanh mặt đỏ riêng con chết,
Mặt xanh, lưỡi đỏ riêng mẹ sống,
Môi miệng đều xanh, lại nhễu dãi,
Mẹ con chết cả rõ rành rành.