Âm kinh ngũ tạng tỉnh, vinh, du, kinh, hợp ca
(Bài ca về các huyệt tỉnh, vinh, du, kinh, hợp của các kinh âm thuộc ngũ tạng)
Dịch nghĩa:
Tay chân đều có ba kinh âm, tổng cộng ba mươi huyệt, cả hai bên phải và trái tổng cộng sáu mươi huyệt.

1. Túc quyết âm: Gan
Đại đôn làm huyệt tỉnh.
Hành gian làm huyệt vinh.
Thái xung làm huyệt du.
Trung phong làm huyệt kinh.
Khúc tuyền làm huyệt hợp.
(Vân hà yên toả đại đôn hề,
Tiếu chỉ hành gian lộ thái mê.
Dã tự trung phong vô đạo nhập,
Khúc tuyền hoàn hữu lão tăng quy).

2. Thủ quyết âm: Màng tim
Trung xung làm huyệt tỉnh.
Lao cung làm huyệt vinh,
Đại lăng làm huyệt du.
Gián sứ làm huyệt kinh.
Khúc tuyền làm huyệt hợp.
(Trung xung cô nhạn triệt vân tiêu,
Kỷ độ lao cung chỉ tự liêu.
Cánh hữu đại lăng biên gián sứ.
Xung dương khúc trạch mạc chiêu diêu).

3. Túc thiếu âm: Thận
Dũng tuyền làm huyệt tỉnh.
Nhiên cốc làm huyệt vinh.
Thái khê làm huyệt du.
Phục lưu làm huyệt kinh.
Âm cốc làm huyệt hợp.
(Tam thu vi khách dũng tuyền biên,
Nhiên cốc, khê, lưu quá tiểu niên.
Âm cốc hữu thuyền hồi tiện đáp,
Văn cừ quy khứ kỷ đa tiền).

4. Thủ thiếu âm: Tim
Thiếu xung làm huyệt tỉnh.
Thiếu phủ làm huyệt vinh.
Thần môn làm huyệt du.
Linh đạo làm huyệt kinh.
Thiếu hải làm huyệt hợp.
(Thiếu xung, thiếu phủ bả sư ban.
Binh mã thần môn đắc thắng hoàn.
Linh đạo chiến thư tiền nhật phát,
Như kim thiếu hải tận quy hàng).

5. Túc thái âm: Lá lách
Ẩn bạch làm huyệt tỉnh.
Đại đô làm huyệt vinh.
Thái bạch làm huyệt du.
Thương khưu làm huyệt kinh.
Lăng tuyền làm huyệt hợp.
(Ẩn bạch vân trung nhất lão tăng,
Đại đô ly tục thiểu nhân tăng.
Kỷ hồi thái bạch thương khưu quá,
Ngập tận lăng tuyền thuỷ cộng chưng).

6. Thủ thái âm: Phổi
Thiếu thương làm huyệt tỉnh.
Ngư tế làm huyệt vinh.
Thái uyên làm huyệt du.
Kinh cừ làm huyệt kinh,
Xích trạch làm huyệt hợp.
(Thiếu thương hồ hải đổ ngư ông,
Ngư tế thái uyên bất khả phùng.
Kim nhật kinh cừ thuyền mã tải,
Tu tri xích trạch hoạch xà long).