15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Nguyên
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi hongha83 vào 03/04/2009 01:08, đã sửa 2 lần, lần cuối bởi tôn tiền tử vào 30/11/2018 15:31

題鄭所南蘭

秋風蘭蕙化為茅,
南國凄涼氣已消。
只有所南心不改,
淚泉和墨寫離騷。

 

Đề Trịnh Sở Nam lan

Thu phong lan huệ hoá vi mao,
Nam quốc thê lương khí dĩ tiêu.
Chỉ hữu Sở Nam tâm bất cải,
Lệ tuyền hoà mặc tả “Ly tao”.

 

Dịch nghĩa

Gió thu khiến cho huệ lan thành cỏ tranh
Nước nam buồn tẻ khí đã tiêu tan
Chỉ có tấm lòng của Sở Nam không đổi
Nước mắt hoà mực viết “Ly tao”


Trịnh Sở Nam tức Trịnh Tư Tiêu, tự Sở Nam. Tự Sở Nam là sau khi Tống mất mới có, ông ngồi hay nằm đều không quay về hướng bắc, tỏ đất nước mất không biết dựa vào đâu.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của (Không rõ)

Thu về chồi huệ hoá lau
Nước Nam cảnh sắc héo rầu khắp nơi
Lòng Nam chẳng chút đổi dời
Mực hoà suối lệ viết bài "Ly tao"


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Xuân Khải

Rơm tranh lan huệ tiết thu vào
Tẻ lạnh nước Nam khí đã tiêu
Chỉ có Sở Nam lòng chẳng đổi
Mực mài bằng lệ viết “Ly tao”

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời