Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Marina Ivanovna Svetaeva (Марина Ивановна Цветаева, 26/9/1892 - 31/8/1941) sinh ra và lớn lên ở Matxcơva, qua đời tại thành phố Êlabuga. Cha của Svetaeva từng là giáo sư trường Đại học tổng hợp Matxcơvà, người sáng lập nên Viện bảo tàng Mỹ thuật trên phố Volkholka. Mẹ nàng là người con kết hợp giữa hai dòng máu Đức và Balan, từng là nghệ sĩ pianô, học trò của nghệ sĩ vĩ đại Actua Rubinshtein. Thời thơ ấu, Svetaeva được đến nhiều nơi như Pháp, Đức, Ý, Thuỵ Điển.
Tập thơ đầu tay của nàng là tập Album buổi chiều ra đời vào năm 1910. Ngay từ những năm còn là một cô thanh nữ ngây thơ, nàng từng nói về thơ mình một cách tự tin: “Rồi đây sẽ đến lúc những vần thơ của tôi được người ta thưởng thức như thưởng thức những bình rượu vang quý vậy”. Và nàng đã không nhầm. Svetaeva được coi là nghệ sĩ không thuộc trường phái nào, một mình nàng một trường phái. Nàng cũng không khép mình trong khuôn khổ sự học nào cả. Dường như nàng từng là thầy, là trò trong ngôi trường riêng của mình! Đôi khi nàng bị coi là lập dị. Svetaeva sau này tự nhận Pushkin là người tình bí mật của mình. Nàng yêu mê đắm nhà thơ này và từng sáng tác nhiều bài thơ nói về mối tình nồng cháy ấy.
Năm 1912 Marina Svetaeva lập gia đình. Chồng bà là Xergey Efron, ông đồng thời cũng là người bạn gần gũi nhất của nhà thơ.
Những năm chiến thanh thế giới thứ nhất, cách mạng và nội chiến là thời gian mà Svetaeva giành hoàn toàn cho sáng tác. Bà sống ở Matxcơva và viết nhiều, nhưng hầu như không công bố tác phẩm của mình. Bà không tham gia Cách mạng tháng Mười vì không ủng hộ những người khởi nghĩa.
Tháng 5 năm 1922, sau khi viết về phe bạch về trong trường ca Phái thiên nga, Svetaeva quyết định cùng con gái ra nước ngoài để đến với chồng, người còn sống sót sau cuộc thanh trừng Đenikin và hiện là sinh viên Đại học tổng hợp Pari. Thời gian đầu hai mẹ con Svetaeva sống ở Berlin, sau đó sang sống ở Praha, và vào tháng 11 năm 2005 thì cả gia đình lại chuyển đến Pari cùng với cậu con trai mới sinh. Cuộc sống của Svetaeva lúc bấy giờ là cuộc sống của người lưu vong, vô cùng túng bấn và khốn khó.
Dẫu thế, sức sáng tạo của Svetaeva không hề tỏ ra yếu ớt: năm 1923 xuất bản cuốn Nghề thủ công (Ремесло) ở Berlin, cuốn sách nhận được sự đánh giá tích cực của giới phê bình. Năm 1924, trong thời gian ở Praha, bà viết Trường ca ngọn núi (Поэма Горы), Trường ca đoạn kết (Поэма Конца). Năm 1926 hoàn thành trường ca Cái bẫy chuột (Крысолов) và bắt tay viết các trường ca Từ phía biển (С моря), Chiếc thang gác (Поэма Лестницы), Không khí (Поэма Воздуха), v.v...
Năm 1939 Svetaeva được khôi phục quốc tịch Liên Xô và theo chồng trở về nước. Bà trở về nước thậm chí không vì niềm nhớ thương nước Nga yêu quý mà thật đau đớn, vì sự thất vọng, mất phương hướng trong cuộc sống. Người ta không bắt bà tại nước Nga mà bắt giữ chồng và con gái của bà, em gái thì vào tù. Chiến tranh xảy ra, bà cùng với con trai bị ném tới Elabuga. Trong tình cảnh cô đơn, không việc làm và tuyệt vọng, nữ thi sĩ đã tự kết liễu cuộc đời vào ngày 31 tháng 8 năm 1941 bằng sợi dây mà nhà thơ Pasternak đã đưa cho bà lúc chia tay để bà buộc đồ đạc của mình. Sợi dây oan nghiệt ấy đã kết thúc cuộc đời sóng gió của một nữ sĩ - một nữ hoàng Thơ ca nước Nga như người ta từng nói về nàng!
Tác phẩm:
- Вечерний альбом (Album chiều, 1910, thơ)
- Вёрсты (Versty, 1921, thơ)
- Лебединый стан (Hình dáng thiên nga, thơ)
- Ремесло (Nghề thủ công, 1923, thơ)
- Психея (Psykheya,1923, thơ)
- Молодец (Tay cừ khôi, 1924, thơ)
- После России (Sau nước Nga, 1928, thơ)
- Крысолов (Krysolov, 1925), trường ca
- Поэма Конца (Trường ca kết thúc, 1926, thơ)
- Мой Пушкин (Pushkin của tôi, 1937, văn xuôi)
- Искусство при свете совести (Nghệ thuật dưới ánh sáng của lương tâm, văn xuôi)
- Поэт и время (Nhà thơ và thời gian, văn xuôi)
- Hồi ký về các nhà thơ: Valery Bryusov, Maximilian Voloshin, Osip Mandelstam, Boris Pasternak, Rainer Maria Rilke
Marina Ivanovna Svetaeva (Марина Ивановна Цветаева, 26/9/1892 - 31/8/1941) sinh ra và lớn lên ở Matxcơva, qua đời tại thành phố Êlabuga. Cha của Svetaeva từng là giáo sư trường Đại học tổng hợp Matxcơvà, người sáng lập nên Viện bảo tàng Mỹ thuật trên phố Volkholka. Mẹ nàng là người con kết hợp giữa hai dòng máu Đức và Balan, từng là nghệ sĩ pianô, học trò của nghệ sĩ vĩ đại Actua Rubinshtein. Thời thơ ấu, Svetaeva được đến nhiều nơi như Pháp, Đức, Ý, Thuỵ Điển.
Tập thơ đầu tay của nàng là tập Album buổi chiều ra đời vào năm 1910. Ngay từ những năm còn là một cô thanh nữ ngây thơ, nàng từng nói về thơ mình một cách tự tin: “Rồi đây sẽ đến lúc những vần thơ của tôi được người ta thưởng thức như thưởng thức những bình rượu vang quý vậy”. Và nàng đã không nhầm. Svetaeva được coi là nghệ…
- “Anh hãy nhìn chăm chú và nếu có thể – hãy dịu dàng hơn...” “Взгляните внимательно и если возможно — нежнее...”
- “Anh sinh ra là thiếu sinh quân, là ca sĩ...” “Вы родились певцом и пажем...”
- “Anh xa lạ mà không hề xa lạ...” “Ты мне чужой и не чужой...”
- “Anh yêu em bằng sự dối gian...” “Ты, меня любивший фальшью...”
- “Bảy quả đồi như bảy quả chuông...” “Семь холмов - как семь колоколов...”
- “Bảy thanh kiếm đâm vào con tim...” “Семь мечей пронзали сердце...”
- “Chiến tranh, chiến tranh! - Tiếng lắc của bình hương...” “Война, война! - Кажденья у киотов...”
- “Có người tạc bằng đá, có người bằng đất sét...” “Кто создан из камня, кто создан из глины...”
- “Còn sớm - không hiện hữu!...” “Рано еще - не быть!...”
- “Dáng đi nhẹ của tôi...” “Поступь лёгкая моя...”
- “Dao đâm? Lửa đốt?...” “Ятаган? Огонь?...”
- “Đắng! Đắng! Dư vị muôn đời...” “Горечь! Горечь! Вечный привкус...”
- “Đến lúc rồi cởi đồ trang sức...” “Пора снимать янтарь...”
- “Điên tiết tôi úp mặt...” “Я сейчас лежу ничком...”
- “Đoá hoa linh lan trắng muốt...” “Ландыш, ландыш белоснежный...”
- “Đôi tay này không cần cho người yêu...” “Руки, которые не нужны...”
- “Em - trang giấy cho ngòi bút của anh...” “Я — страница твоему перу...”
- “Em hoà vào cốc của anh...” “Развела тебе в стакане...”
- “Em sẽ giành lấy anh từ mọi miền đất, mọi vùng trời...” “Я тебя отвоюю у всех земель, у всех небес...”
- “Em thích một điều: rằng anh không đau đớn vì em...” “Мне нравится, что Вы больны не мной...”
- “Em và anh chỉ là hai tiếng vang...” “Мы с тобою лишь два отголоска...”
- “Gian khổ và kỳ diệu - trung thành đến tận mồ!...” “Трудно и чудно — верность до гроба!...”
- “Hai mặt trời đang nguội dần - lạy Chúa, hãy tha tội!...” “Два солнца стынут - о Господи, пощади!...”
- “Hỡi những người hờ hững đi qua...” “Вы, идущие мимо меня...”
- “Khi em buồn - em nghĩ đến anh...” “Когда мне плохо - думаю о Вас...”
- “Khốn khổ những kẻ mạnh người giàu...” “Плохо сильным и богатым...”
- “Không bao giờ...” “Ты меня никогда не...”
- “Không! Chưa phải là cơn đói của tình...” “Нет! Еще любовный голод...”
- “Khung cửa sổ đã tan đi một nửa…” “Одна половинка окна растворилась…”
- “Kiêu sa và e lệ - hai chị em ruột thịt...” “Гордость и робость - рoдные сестры...”
- “Lại một ô cửa sổ...” “Вот опять окно...”
- “Lòng dũng cảm và trinh tiết! - Cùng hội cùng thuyền...” “Доблесть и девственность! — Сей союз...”
- “Lửa hút thu hết thảy - con ngựa của tôi...” “Пожирающий огонь — мой конь...”
- “Mặt trời - chỉ một và duy nhất...” “Солнце — одно, а шагает по всем городам...”
- “Mọi thứ hát hò, tranh luận... mệt rồi...” “А всe же спорить и петь устане...”
- “Mỗi câu thơ – đứa con của tình yêu...” “Каждый стих - дитя любви...”
- “Mới hôm qua còn nhìn em...” “Вчера еще в глаза глядел...”
- “Ngàn lá rụng bay bay theo chiều gió...” “Когда я гляжу на летящие листья...”
- “Ngày nào em cũng tưởng: hôm nay Chủ nhật!...” “Каждый день все кажется мне: суббота!..”
- “Người anh em cùng kiếp nạn thi ca...” “Брат по песенной беде…”
- “Người đi, giống ta như đúc...” “Идешь, на меня похожий...”
- “Như bàn tay phải, như bàn tay trái...” “Как правая и левая рука...”
- “Như vạt áo, một cánh nhỏ...” “И другу на руку легло...”
- “Những câu thơ tôi viết từ rất sớm...” “Моим стихам, написанным так рано...”
- “Những đêm thiếu người yêu – và những đêm...” “Ночи без любимого — и ночи...”
- “Những gì không ai cần...” “Что другим не нужно...”
- “Niềm đam mê ly biệt của Digan!...” “Цыганская страсть разлуки!..”
- “Rất đỗi dịu dàng – bởi vì tôi...” “С большою нежностью – потому...”
- “Sự nông nổi! Điều lầm lỗi dễ thương...” “Легкомыслие! - Милый грех...”
- “Sướng vui - khác gì đường mật...” “Радость — что сахар...”
- “Tạ ơn Người, hỡi Chúa...” “Благодарю, о Господь...”
- “Tên anh - chim bồ câu trong bàn tay...” “Имя твое — птица в руке...”
- “Thế kỷ chẳng buồn nghĩ...” “О поэте не подумал...”
- “Thiên nga đâu mẹ - Thiên nga đi hết rồi...” “Где лебеди — А лебеди ушли...”
- “Tiếng rên đau đớn phút lâm chung...” “Страстный стон, смертный стон...”
- “Tôi đã không cần anh nữa...” “Мне тебя уже не надо...”
- “Tôi không nghĩ suy, không tranh luận, chẳng thở than...” “Не думаю, не жалуюсь, не спорю...”
- “Tôi nói, và người khác nghe thấy...” “Я сказала, а другой услышал...”
- “Tôi sẽ chết trong bình minh! Và trong cả hoàng hôn...” “Знаю, умру на заре! На которой из двух...”
- “Tôi sung sướng sống mẫu mực và giản dị...” “Я счастлива жить образцово и просто...”
- “Tôi yêu anh cả đời và mỗi ngày...” “Я Вас люблю всю жизнь и каждый день...”
- “Trên mắt những giọt lệ!...” “О слезы на глазах!...”
- “Trên mộ anh lá vàng lả tả rơi...” “Осыпались листья над Вашей могилой...”
- “Trên nhà thờ - mây biếc...” “Над церковкой — голубые облака...”
- “Trên vai phải tôi đậu...” “На плече моем на правом...”
- “Trong bóng tối thế giới này hoán đổi...” “Мировое началось во мгле кочевье...”
- “Trong đêm buồng nào cũng đen...” “По ночам все комнаты черны...”
- “Trong pho sách khổ to chết chóc...” “В гибельном фолианте...”
- “Trong thành phố lớn của tôi – đêm...” “В огромном городе моем - ночь...”
- “Từ đâu sự mến thương này?...” “Откуда такая нежность?...”
- “Từ thánh đường tôn nghiêm, hài hoà...” “Из строгого, стройного храма...”
- “Từng ôm, từng hôn kẻ ăn mày, tên trộm cắp, kẻ dị tật...” “Целовалась с нищим, с вором, с горбачом...”
- “Vừa nhìn được vào mắt - đã không còn vết tích...” “Только в очи мы взглянули — без остатка...”
- Ba lần hôn Три поцелуя
- Bài hát ru bé Asia Колыбельная песня Асе
- Bài thơ về con Стихи о детях
- Bông hồng đầu tiên Первая роза
- Chỉ là cô gái Только девочка
- Chúc thượng lộ bình an Добрый путь!
- Chuyện cổ tích tháng chạp Декабрьская сказка
- Diễn viên hài kịch Комедьянт
- Dòng chữ đề trong cuốn anbom Надпись в альбом
- Dưới mưa Под дождем
- Đêm vũ hội đầu tiên Первый бал
- Đôi mắt Глаза
- Già hơn cả tình yêu Пора! для этого огня
- Giữa hai ta là vực Я — есмь. Ты — будешь. Между нами — бездна
- Gửi bà Бабушке
- Gửi Byron Байрону
- Gửi các công tố viên trong làng văn Литературным прокурорам
- Gửi cuộc sống (1) Жизни (1)
- Gửi cuộc sống (2) Жизни (2)
- Gửi mẹ Мame
- Gửi người đi sau Следующей
- Gửi nhà thơ Balmon Бальмонту
- Gửi S.E. С. Э.
- Gửi Trà Hoa Nữ Даме с камелиями
- Hạnh phúc Счастье
- Họ và chúng ta Они и мы
- Hoàng tử và thiên nga Принц и лебеди
- Hôn В лоб целовать...
- Khẽ hơn - xin khen ngợi! Тише, хвала!
- Không nói rằng đã sống Умирая, не скажу: была.
- Lần gặp cuối Последная встреча
- Lễ cầu siêu Реквием
- Lời nguyện cầu Молитва
- Ly biệt Pасставание
- Mèo Кошки
- Một bông hoa nhỏ găm trên ngực Цветок к груди приколот
- Nhan sắc em thường lắm Проста моя осанка
- Những cuốn sách bìa đỏ Книги в красном переплете
- Những đứa trẻ khác nhau Разные дети
- Những màn sương xưa cũ của tình Любви старинные туманы
- Ở Paris В Париже
- Ở Schonbrunn В Шенбрунне
- Phát súng bắn vào giữa ngực (Gửi Maiakovsky) Выстрел -- в самую душу
- Quí bà đêm Giáng sinh Рождественская дама
- Sahara Сахара
- Sai lầm Ошибка
- Sông Đông (2) Дон (2)
- Sự bào chữa tồi Плохое оправданье
- Sự thật Правда
- Tặng Maiakovsky Маяковскому
- Tặng mẹ Мame
- Tặng Osip Mandelshtam О. Э. Мандельштаму
- Tặng T. V. Churilin Т. В. Чурилину
- Tặng V. Y. Bryusov В. Я. Брюсову
- Tâm hồn và cái tên Душа и имя
- Tâm hồn và trái tim Сердца и души
- Tháng chạp và tháng giêng Декабрь и январь
- Thanh lương trà Красною кистью
- Thêm một lời cầu nguyện Еще молитва
- Thử ghen Попытка ревности
- Tôi gọi mưa Я зову дождь
- Trăng non Новолунье
- Trẻ con Детская
- Trong đêm tối По ночам все комнаты черны
- Trong lần giã biệt На прощанье
- Trừ lại tình yêu Кроме любви
- Từ cổ tích đi vào cổ tích Из сказки -- в сказку
- Ước được sống cùng anh Я бы хотела жить с Вами
- Văn mộ chí (1) Эпитафия (1)
- Văn mộ chí (2) Эпитафия (2)
- Vầng trăng dụ dỗ kẻ mộng du Луна — лунатику
- Vỏ trai Раковина
- Ý thích hoang dã Дикая воля