Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Tiếng Anh
2 bài trả lời: 2 bản dịch
Từ khoá: chiến tranh (304)

Đăng bởi Triệu Trinh vào 11/06/2019 09:46, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Triệu Trinh vào 11/06/2019 10:10

Yellow rain

First, the sting
in your nose.

Then in your eyes,
a furnace flared

To hollow
your face.

Flies above
your empty sockets.

Maggots made
your split skin.

Another cow dies
from breathing

as you swallowed
from the same air.

How many days before
it wintered you gray

in this wilderness turned
makeshift-graveyard.

How many hours
before the lesions,

before your vomit
hardens the earthen

floor. Somewhere
a house ages cold,

no longer warmed
by the hearth

you once tended.
No one lights

any spirit money.
No one chants the way.


Bài thơ đăng lần đầu trên tạp chí American poets năm 2016.

“Mưa vàng” là tên gọi dân dã của một chất độc được cho là được sử dụng trong các cuộc tấn công hoá học ở ba nước bán đảo Đông Dương từ giữa những năm 1970 đến giữa những năm 1980.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Đầu tiên, cái rát
trong mũi bạn.

Rồi ở trong mắt,
một lò lửa bùng lên

để đục ruỗng
khuôn mặt.

Ruồi trên
hốc mắt trống.

Giòi ăn
thủng làn da.

Thêm một con bò chết
bởi hít vào

trong khi bạn nuốt
cùng một bầu không khí.

Bao nhiêu ngày trước khi
đến đông bạn xám ngoét

trong hoang dã biến thành
nghĩa trang này tạm bợ.

Bao nhiêu giờ
trước khi có tổn thương,

trước khi thứ bạn nôn
làm cứng lại nền

đất. Ở một nơi nào đó
một mái nhà già đi lạnh lẽo,

chẳng còn được sưởi ấm
nhờ căn bếp

bạn từng chăm chút.
Chẳng ai đốt

vàng mã.
Chẳng ai tụng đường đi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của DuyKa

Mũi rát, mắt đau
Ruồi bâu, giòi gặm
Nay thở cùng nhau
Mai về đất lạnh

Nghĩa trang tạm bợ
Cửa nhà vắng tanh
Giấy tiền thời thiếu
Kinh trì cũng không.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời