題旅襯

嗟君沒世委空囊,
幾度勞心翰墨場。
半面為君申一慟,
不知何處是家鄉。

 

Đề lữ sấn

Ta quân một thế uỷ không nang,
Kỷ độ lao tâm hàn mặc trường.
Bán diện vị quân thân nhất đỗng,
Bất tri hà xứ thị gia hương.

 

Dịch nghĩa

Ông qua đời chỉ để lại cái túi rỗng,
Hẳn là đã nhiều phen tới trường thi này.
Nửa phần khóc thương ông vắn số,
Nửa phần thương ông không biết tên tuổi và quê quán ở đâu.


Năm 815, tác giả thi trượt, trên đường về nhà, ông gặp một người (có lẽ cũng thi hỏng như ông) nằm rên bên đường. Ông tới tính giúp đỡ, chưa kịp hỏi han thì người đó vừa tắt thở. Người chết không có vật gì đáng giá. Ông phải bán ngựa để có tiền lo mai táng cho người đó.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ông qua đời chỉ còn túi rỗng
Hẳn nhiều phen qua cổng trường thi
Khóc ông vắn số ra đi
Không tên không tuổi sao ghi mộ phần?

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Túi không để lại lúc qua đời,
Hẳn đã nhiều phen thi cử rồi.
Thương khóc nửa phần ông vắn số,
Nửa phần chẳng biết quê tên người.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời