54.40
Nước: Việt Nam (Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn)
5 bài thơ

Tác giả cùng thời kỳ

- Nguyễn Húc (5 bài)
- Nguyễn Trãi (381 bài)
- Vũ Mộng Nguyên (5 bài)
- Đào Công Soạn (2 bài)
- Hồ Nguyên Trừng (2 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

- Lương Trọng Nhàn (4 bài)
- Vũ Đình Liên (2 bài)
- Nguyễn Sĩ Lâm (2 bài)
- Lê Thước (2 bài)
- Trần Lê Hữu (2 bài)
Tạo ngày 11/05/2015 18:34 bởi tôn tiền tử
Lý Tử Tấn 李子晉 hoặc 李子瑨 (1378-1457) hiệu Chuyết Am 拙庵, người làng Triều Đông, xưa là huyện Thượng Phúc, nay thuộc xã Tân Minh, huyện Thường Tín, Hà Nội. Ông đỗ thái học sinh cùng khoa với Nguyễn Trãi (1400), thời Hồ Quý Ly, nhưng không làm quan cho nhà Hồ. Khi Lê Lợi khởi nghĩa ở Thanh Hoá, ông đến yết kiến, được Lê Lợi giao giữ chức Văn cáo. Ông làm quan trải các chức Thông phụng đại phu, Hành khiển bắc đạo, Thừa chỉ Hàn lâm viện, vào hầu giảng ở Toà kinh diên.

Tác phẩm của ông có Chuyết Am thi tập, đã mất, hiện còn 5 bài phú chép trong Quần hiền phú tập và 73 bài thơ chép trong Toàn Việt thi lục.