秋思

燕支黃葉落,
妾望自登臺。
海上碧雲斷,
單于秋色來。
胡兵沙塞合,
漢使玉關回。
征客無歸日,
空悲蕙草摧。

 

Thu tứ

Yên Chi hoàng diệp lạc,
Thiếp vọng tự đăng đài.
Hải thượng bích vân đoạn,
Thiền Vu thu sắc lai.
Hồ binh sa tái hợp,
Hán sứ Ngọc Quan hồi.
Chinh khách vô quy nhật,
Không bi huệ thảo tồi.

 

Dịch nghĩa

Ở Yên Chi lá vàng rơi
Thiếp tự lên đài cao ngóng nhìn
Trên vùng Thanh Hải, mây biếc đứt khúc
Nơi biên ải vùng đất của rợ Hồ, sắc thu đã lại tới
Quân Hồ kéo đến đầy trước ải cát
Sứ nhà Hán từ Ngọc Môn quan trở về
Lính chinh chiến chưa biết ngày nào mới trở về
Chỉ thương cho cỏ huệ úa tàn

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Yên Chi rụng lá vàng
Thiếp tự lên trông chàng
Thanh Hải mây xanh đứt
Thiền Vu thu đã sang
Quân Hồ trước ải rộn
Sứ Hán biệt Môn quan
Lính chiến không về lại
Thương cho cỏ huệ tàn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhất Nguyên

Yên Chi lá vàng rụng
Lên đài thiếp ngóng chàng
Trên biển đùn mây biếc
Ngoài biên sắc thu sang
Quân Hồ ải cát hợp
Sứ Hán Ngọc Quan hoàn
Lính ngày về không hẹn
Buồn thương cỏ Huệ tàn!

Nhất Nguyên
Chưa có đánh giá nào
Trả lời

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]