早行

馬上續殘夢,
馬嘶時復驚。
心孤多所虞,
僮僕近我行。
棲禽未分散,
落月照古城。
莫羨居者閒,
溪邊人已耕。

 

Tảo hành

Mã thướng tục tàn mộng,
Mã tê thời phục kinh.
Tâm cô đa sở ngu,
Đồng bộc cận ngã hành.
Thê cầm vị phân tán,
Lạc nguyệt chiếu cổ thành.
Mạc tiện cư giả nhàn,
Khê biên nhân dĩ canh.

 

Dịch nghĩa

Lên ngựa còn tiếp tục giấc mộng đã tàn,
Đến lúc ngựa hí mới hoảng kinh.
Vô tâm cũng bởi nhiều yên vui,
Đã có tiểu đồng và lão bộc cùng đi.
Chim trong tổ còn chưa bay ra,
Trăng lặn chiếu trên thành cổ.
Đừng ham làm người ở không,
Bên bờ suối người ta đang cày ruộng rồi.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đã lên ngựa mà còn đang mộng
Ngựa hí lên mới hoảng hồn kinh
Vô tâm cũng bởi ham hành
Tiểu đồng lão bộc theo mình cùng đi
Chim còn ngủ chưa phi khỏi tổ
Trăng lặn đang chiếu ở cổ thành
Đừng ham làm kẻ không làm
Bên bờ suối vắng người canh tác rồi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Lên ngựa tiếp sau mộng đã tàn,
Đến khi ngựa hí mới kinh hoàng.
Vô tâm cũng bởi nhiều vui sướng,
Đã có tiểu đồng lão bộc sang.
Chim chửa bay ra ngoài khỏi tổ,
Cổ thành trời lặn chiếu nhờ trăng.
Đừng ham làm kẻ luôn nhàn nhã,
Bên suối ruộng người cày sẵn sàng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời