銅虎

一雙銅虎踞城隅,
守護天閽幾度秋。
精孕首山經百鍊,
威分岩殿爍雙眸。
石羊怪誕終奚信,
金馬誇張豈足侔。
恰似忠臣心鐵石,
威聲凜凜臥邊頭。

 

Đồng hổ

Nhất song đồng hổ cứ thành ngu (ngung),
Thủ hộ thiên hôn kỷ độ thu.
Tinh dựng Thú Sơn kinh bách luyện,
Uy phân Nham Điện thước song mâu.
Thạch dương quái đản chung hề tín?
Kim mã khoa trương khởi túc mâu!
Cáp tự trung thần tâm thiết thạch,
Uy thanh lẫm lẫm ngoạ biên đầu.

 

Dịch nghĩa

Một đôi hổ đồng ngồi ở góc thành,
Canh gác cung điện đã mấy thu.
Chất đồng kết tụ ở núi Thú Sơn, đã qua trăm lần luyện,
Oai phong được chia xẻ từ chốn Nham Điện, sáng quắc đôi ngươi.
Dê đá kỳ quái, rốt cực tin làm sao được?
Ngựa vàng khoa trương, nào có gì đáng sánh đâu!
Hổ hệt như kẻ trung thần, lòng sắt đá,
Uy danh lừng lẫy, nằm trấn ở chốn biên thuỳ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Một cặp hổ đồng ngồi góc thành,
Gác canh cung điện trải bao canh.
Thú sơn kết tụ trăm lần luyện,
Nham Điện oai phong mắt sáng nhanh.
Dê đá quái kỳ ai rõ nhỉ?
Ngựa vàng khoa mẽ sánh sao đành!
Trung thần như hổ lòng son sắt,
Lừng lẫy uy danh biên trấn thành.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hổ đồng ngồi cặp góc thành,
Gác canh cung điện bao canh thu rồi.
Thú sơn kết tụ luyện tôi,
Oai phong Nham Điện sáng ngời mắt nhanh.
Quái kỳ dê đá ngọn ngành?
Ngựa vàng khoa mẽ sao đành sánh hơn!
Trung thần lòng hổ sắt son,
Uy danh lừng lẫy trấn trong biên thành.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời