때때로 나는 꿈꾼다
인도양 위 펠리컨새 멀리 날아간 뒤
나는 꿈꾼다
내 고향에서 아버지가 그랬던 것처럼
햇빛이 해가 진 뒤 사라져버린 어둠 속에서
나는 꿈꾼다
꿈꾸다가 깨어나
윙윙 바람에 우는 전선처럼 살아 있다
이제까지 나는 꿈조차 물리쳤다
꿈속에서도
꿈을 물리치려고 바둥거렸다
이럴 바에야
어떤 공상이나
한 시대를 주름잡는 어떤 상상조차도
나는 물리쳤다
있는 것은 오직 있는 것 그것
나는 보았다
밤바다의 인광 불빛이 번쩍거리는 것을
나는 보았다
파도의 하얀 이빨조차
어둠 속에 묻을 때
가까스로 번쩍거리는 것을
있는 것은 오직 있는 것 그것
간난아이와 어머니 사이처럼
그렇게도 하나인 인광 불빛으로
번쩍거리다 숨어버리는 것을 나는 보았다
이제 나는 꿈을 받아들인다
있는 것 그것뿐 아니라
나는 꿈꾼다
어제는
오늘이 아니라
오늘은
내일이 아니라
다만 나는 내일을 꿈꾼다
오 대지는 체험의 무대다
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Gửi bởi hongha83 ngày 12/12/2011 08:33
Đôi khi tôi thường mơ
Sau khi chim bồ nông bay đi xa trên biển Ấn Độ Dương
Tôi mơ những giấc mơ
Như bức tranh cha tôi đã vẽ trên đất quê hương
Sau khi ánh mặt trời lặn dần trong bóng tối
Tôi mơ những giấc mơ
Rồi lại tỉnh
Thấy mình đang sống như những dây điện kêu vù vù trong gió
Còn bây giờ
Trong giấc mơ
Tôi cũng chẳng còn mơ
Tôi hoảng sợ từ bỏ những giấc mơ thường có
Chính khi ấy
Một sự mơ hồ nào đó
Hay sự tưởng tượng đã tạo nên vết nhăn một thời
Tôi từ bỏ
Cái đang có, vẫn đang tồn tại. Là cái đó...
Tôi đã thấy
Ánh sáng lân tinh trên biển đêm nhấp nháy
Tôi đã thấy
Cả chân sóng trắng xoá bởi bão giông
Khi nó bị chôn vùi trong bóng tối
Mà mới đây thôi còn lấp lánh chói loà
Tôi đã thấy
Chính cái đó, cái đang có, vốn vẫn đang tồn tại
Như khoảng cách giữa đứa trẻ đáng thương và người mẹ của mình
Tôi cũng thấy, ánh sáng lân tinh nhấp nháy
rồi vội vàng trốn biến
Bây giờ tôi nhận được những giấc mơ
Cái điều đang có, không chỉ là cái đó
Tôi mơ
hôm qua
không là hôm nay
hôm nay
không là ngày mai
Tôi chỉ mơ ngày mai mà thôi
Ôi! Đất bao la là ngôi mộ của những điều trải nghiệm