西湖浣絲

蕩漾西湖水色漪,
湖邊織婦浣新絲。
臨淵嬝嬝施春筍,
澼洗聲聲弄水湄。
一飯有無供釣叟,
千金曾否賣寒醫。
寄言之子勤機杼,
大火西流已授衣。

 

Tây Hồ hoán ty

Đãng dạng Tây Hồ thuỷ sắc y,
Hồ biên chức phụ cán tân ty.
Lâm uyên niểu niểu thi xuân duẩn,
Tịch tẩy thanh thanh lộng thuỷ mi.
Nhất phạn hữu vô cung điếu tẩu,
Thiên kim tằng phủ mại hàn y.
Ký ngôn chi tử cần cơ trữ,
Đại hoả tây lưu dĩ thụ y.

 

Dịch nghĩa

Nước hồ Tây trong veo gợn sóng lăn tăn,
Những người phụ nữ làm nghề dệt vải đem giặt tơ mới bên hồ.
Thoăn thoắt bước xuống hồ, những ngón tay như búp măng mùa xuân giơ ra,
Tiếng giặt tơ giàn giạt xao động cả mặt nước.
Một bữa cơm có hay không là nhờ vào ông lão câu cá,
Có nghìn vàng thì cần gì phải nhờ vào nghề y nghèo hèn.
Nhắn bảo người con hãy chịu khó ngồi dệt,
Từ nồi kéo tơ qua nước hồ Tây đã thành tấm áo.


Nguyên dẫn: Hồ Tây rộng chừng hơn nghìn mẫu, nước rất trong. Quanh hồ dân cư trù mật. Chúa Trịnh cho đây là một thắng cảnh, bèn sai trồng sen trong hồ thường đến du ngoạn; sai cung nhân bơi thuyền hái sen làm vui. Ven hồ có phường Yên Thái, Nghĩa Đô sống bằng nghề dệt vải. Phường Tây Hồ dệt lụa, Võng Thị, Thuỵ Chương nấu rượu; làng nghề phồn thịnh, phong cảnh như tranh.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]