雜詩其十(悔將淚眼向東開)

悔將淚眼向東開,
特地愁雙望里來。
三十六嶧猶不見,
況伊如燕這身材。

 

Tạp thi kỳ 10 (Hối tương lệ nhãn hướng đông khai)

Hối tương lệ nhãn hướng đông khai,
Đặc địa sầu song vọng lý lai.
Tam thập lục dịch do bất kiến,
Huống y như yến giá thân tài.

 

Dịch nghĩa

Hối hận với mắt đẫm lệ hướng về đông,
Nhìn làng quê với mối sầu lứa đôi.
Nhìn khắp 36 ngọn núi chẳng thấy gì cả,
Huống chi thân phận của nó bây giờ như con chim én.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mắt đẫm lệ hướng đông hối hận
Ngóng làng quê với nỗi ly sầu
Băm sáu núi chẳng thấy đâu
Huống hồ như én thân hầu bỏ đi

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Lệ hối dầm dầm dõi hướng đông
Quê xưa vời vợi cách muôn trùng
Ba mươi sáu núi tìm đâu thấy
Cánh én thân này nghĩ tội không

Chưa có đánh giá nào
Trả lời