Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 20:42

東門之墠 1

東門之墠,
茹在阪。
其室則邇,
其人甚遠。

 

Đông môn chi thiện 1

Đông môn chi thiện,
Như lư tại phiến (phản).
Kỳ thất tắc nhĩ.
Kỳ nhân thậm viễn.

 

Dịch nghĩa

Chỗ đất phẳng để cúng tế ở bên cửa đông.
Có rau như lư ở trên bờ dốc.
Nhà của chàng thì gần,
Mà chàng thì xa xôi không thấy.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

đông môn: cửa thành phía đông.
thiện: chỗ đất dọn bằng phẳng để cúng tế.
như lư: cỏ mao sưu, có một tên nữa là cỏ thiến, có thể dùng để nhuộm màu đỏ.
phản (đọc phiến cho hợp vận): bờ dốc.

Bên cửa thành có miếng đất phẳng để cúng tế, phía ngoài miếng đất phẳng ấy có bờ dốc, trên bờ dốc có cỏ như lư, nàng nhớ chỗ ở của người thông gian với nàng ở đấy.

Thất nhĩ nhân viễn, nhà thì gần mà người thì xa. Đó là lời nàng trông nhớ chàng mà chưa được gặp.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Cửa đông đất dọn phẳng phiu,
Cỏ lư bờ dốc lên nhiều khắp nơi.
Nhà chàng gần đấy kia thôi,
Người chàng bằng bặc xa vời nỗi trông.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Cửa đông có khoảng đất hoang,
Cỏ lau chen chúc miên man bên lề.
Nhà tuy gang tấc gần kề,
Người sao cách trở sơn khê ngàn tầm?

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đất bằng cúng tế cửa đông.
Như lư bờ dốc có trồng khắp nơi.
Nhà chàng gần chỗ kia rồi,
Mà chàng không thấy xa xôi chưa về.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời