越有騷動(邕報赤道訊十一月十四日)

寧死不甘奴隸苦,
義旗到處又飄揚。
可憐余做囚中客,
未得躬親上戰場。

 

Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn thập nhất nguyệt thập tứ nhật)

Ninh tử, bất cam nô lệ khổ,
Nghĩa kỳ đáo xứ hựu phiêu dương;
Khả liên dư tố tù trung khách,
Vị đắc cung thân thướng chiến trường.

 

Dịch nghĩa

Thà chết, không chịu nỗi khổ làm nô lệ,
Cờ nghĩa lại tung bay khắp nơi;
Xót mình vẫn là khách trong tù,
Chưa được đích thân ra nơi chiến trường.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nam Trân

Thà chết chẳng cam nô lệ mãi,
Tung bay cờ nghĩa khắp trăm miền;
Xót mình giam hãm trong tù ngục,
Chưa được xông ra giữa trận tiền.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
24.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Nô lệ nào cam, dù phải chết
Tung bay cờ nghĩa khắp muôn phương
Ngục tù xót nỗi giam thân khách
Chẳng được xông ra chốn chiến trường

Chưa có đánh giá nào
Trả lời