中秋

中秋秋月圓如鏡,
照燿人間白似銀。
家裡團圓吃秋節,
不忘獄裡吃愁人。

獄中人也賞中秋,
秋月秋風帶點愁。
不得自由賞秋月,
心隨秋月共悠悠。

 

Trung thu

Trung thu thu nguyệt viên như kính,
Chiếu diệu nhân gian bạch tự ngân.
Gia lý đoàn viên ngật thu tiết,
Bất vong ngục lý ngật sầu nhân.

Ngục trung nhân dã thưởng trung thu,
Thu nguyệt thu phong đới điểm sầu.
Bất đắc tự do thưởng thu nguyệt,
Tâm tuỳ thu nguyệt cộng du du!

 

Dịch nghĩa

Trăng trung thu tròn như gương,
Chiếu rọi cõi đời, ánh trăng trắng như bạc;
Nhà ai sum họp ăn tết trung thu,
Chẳng quên người trong ngục nuốt sầu.

Người trong ngục cũng thưởng thức trung thu,
Trăng thu, gió thu đều vương sầu;
Không được tự do ngắm trăng thu,
Lòng theo cùng trăng thu vời vợi.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Văn Trực, Văn Phụng

Trung thu vành vạnh mảnh gương thu,
Sáng khắp nhân gian bạc một màu;
Sum họp nhà ai ăn tết đó,
Chẳng quên trong ngục kẻ ăn sầu.

Trung thu ta cũng tết trong tù,
Trăng gió đêm thu gợn vẻ sầu;
Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt,
Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
364.14
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Pham Ha Vu

Trăng thu vành vạnh như gương
Nhân gian sáng tỏ một phương sắc ngà
Đoàn viên sum họp mỗi nhà
Không quên trong ngục mình ta ôm sầu

Trung thu ta tết trong tù
Đêm thu trăng gió buồn đau phận người
Tự do mất, ngắm nào vui
Lòng riêng theo đuổi rối bời cùng trăng.

32.33
Chia sẻ trên FacebookTrả lời