湘中

猿愁魚踊水翻波,
自古流傳是汨羅。
蘋藻滿盤無處奠,
空聞漁父扣舷歌。

 

Tương trung

Viên sầu ngư dũng thuỷ phiên ba,
Tự cổ lưu truyền thị Mịch La.
Tần tảo mãn bàn vô xứ điện,
Không văn ngư phủ khấu huyền ca.

 

Dịch nghĩa

Vượn hú buồn, cá quẫy, sóng xô nhấp nhô,
Từ xưa đã lưu truyền về sông Mịch La này.
Nơi đây có nhiều rau và rong mà không có nơi thờ ông,
Chỉ nghe tiếng ông chài gõ vào mạn thuyền mà hát.


Mịch La là con sông nhỏ nhập vào sông Tương trước khi chảy vào hồ Động Đình. Xưa, Khuất Nguyên, người nước Sở cuối thời Chiến Quốc, là người yêu nước nhưng bị gian thần hãm hại đày đi Trường Sa. Trên đường đi, ông phẫn chí viết ra nhiều bài từ nổi tiếng còn lưu truyền tới nay. Khi qua sông Mịch La, ông nhảy xuống tự vẫn.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vượn hú buồn, sóng xô, cá quẫy
Xưa tương truyền ông nhảy Mịch La
Rong rau có, không nơi thờ
Ông chài gõ ván hò ca đôi lời

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Dũng vicar

Vượn sầu cá nhảy sóng lại qua
Từ xưa lưu truyền chuyện Mịch La
Tần rong khắp nẻo,không nơi cúng
Chỉ nghe lão chài gõ mạn ca

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Vượn kêu cá quẫy sóng la đà
Tự cổ lưu truyền sông Mịch La
Rong cỏ dẫy đầy không điện cúng
Chỉ nghe ngư phủ gõ thuyền ca

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Vượn kêu cá quẫy sóng xô xa,
Truyền lại từ xưa sông Mịch La.
Rau cỏ đây nhiều không miếu vỏ,
Chỉ nghe chài gõ mạn thuyền ca.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Phong

Vượn buồn cá nhảy sóng xô nước
Tự cổ lưu truyền chuyện Mịch La
Đầy rẫy rau rêu chẳng chỗ cúng
Chỉ nghe gõ mạn ngư ông ca.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời