Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Tạo ngày 17/08/2007 23:50 bởi
Vanachi, đã sửa 2 lần, lần cuối ngày 11/02/2009 01:01 bởi
hongha83 Fyodor Ivanovich Tyutchev (Фёдор Иванович Тютчев, 5/12/1803 – 27/7/1873) - nhà thơ Nga, Viện sĩ thông tấn viện hàn lâm khoa học Peterburg (1857), là một trong ba nhà thơ trữ tình lớn nhất của Nga, cùng với Aleksandr Pushkin và Mikhail Lermontov.
Tyutchev sinh ở trang trại Ovstug, tỉnh Orlov (nay là Bryansk), trong một gia đình quý tộc đã sa sút. Tuổi thơ ở Ovstug, tuổi trẻ ở Moskva. Từ bé đã được học với nhà thơ – dịch giả Semyon Raich, được làm quen với những tác phẩm cổ điển của văn học Nga và thế giới. Năm 12 tuổi Tyutchev đã dịch được thơ của Horace một cách thông thạo. Năm 1819 vào học Đại học Moskva đến năm 1821 đã nhận bằng tiến sĩ ngôn ngữ. Từ năm 1822 làm việc ở Bộ Ngoại giao Nga, liên tục trong 22 năm sống ở Đức và Ý. Ông cưới vợ người Đức, kết bạn với Schelling và Heine, trở thành nhà thơ Nga đầu tiên dịch thơ Heine ra tiếng Nga. Năm 1830 in một số bài thơ trên tạp chí Galateya nhưng thực sự nổi tiếng năm 1836, khi Pushkin in 16 bài thơ của ông trên tạp chí Sovremennik (Người đương thời). Năm 1837 vợ ông mất, năm 1839 ông cưới vợ lần thứ hai, cả hai đều là người Đức.
Năm 1854 ông in tập thơ đầu tiên, cũng trong năm này ông in những bài thơ về người tình Elena Denisyeva - là một cô gái Nga dòng dõi quí tộc, trẻ hơn Fyodor Tyutchev 23 tuổi, là “tình cuối” của nhà thơ. Mối tình của họ trở thành vụ tai tiếng trong giới thượng lưu Saint Peterburg bởi Fyodor Tyutchev đã có gia đình. Trong khi đó mọi lời buộc tội của người đời hầu như lại dồn hết cho một mình Elena gánh chịu. Bất chấp sự ruồng bỏ của gia đình, sự gièm pha của xã hội Elena đã yêu nhà thơ vô tư và quên mình, say đắm và cuồng nhiệt. Cuộc tình “bất hợp pháp” của họ kéo dài 14 năm với ba đứa con. Elena chết vì bệnh lao phổi khi nàng mới 38 tuổi.
Tyutchev là nhà thơ trữ tình giàu chất triết lý nhất của Nga thế kỷ 19. Thơ ông nói nhiều đến cái vô biên, ngợi ca thiên nhiên và cảm nhận tâm linh của vũ trụ. Trong thơ Tyutchev con người và thiên nhiên hoà quyện. Thế giới trong mắt nhà thơ đầy vẻ huyền bí. Ẩn sau ban ngày là bóng đêm, đi theo cuộc sống là cái chết, đồng hành với tình yêu là sự huỷ diệt... Đỉnh cao thơ trữ tình của ông là tập thơ về người tình Elena Denisieva, người đã yêu ông đến quên mình, đã mang đến cho cuộc đời ông nhiều phút giây hạnh phúc và cũng không ít đau khổ. Chính sự đau khổ và hối hận, những tiếc nuối muộn màng, cảm giác bất lực cũng như sự hy vọng ở cuộc đời – tất cả đã hoà quyện lại tạo nên tập thơ Denisieva nổi tiếng của ông. Fyodor Tyutchev mất tại Tsaskoye Selo, S. Peterburg.
Thư mục:
- Стихотворения, СПБ, 1854 [в журн. “Современник”, СПБ, 1854, т. XLIV, кн. 3, и т. XLV, кн. 5 и отдельно; первое прижизненное собр. стихов поэта; ред. издания был И. С. Тургенев]
- Стихотворения, М., 1868 [; ред. И. С. Аксакова при участии П. И. Бартенева]
- Стихотворения. Новое издание... [Изд. “Русск. архива”], М., 1883; то же, М., 1886
- Стихотворения. Изд. “Русск. архива”, М., 1899; Сочинения
- Стихотворения и политические статьи, СПБ, 1886; то же, 2 изд., испр. и доп., СПБ, 1900; Полное собрание сочинений. Под ред. П. В. Быкова, изд. А. Ф. Маркс, кн. 1-3, СПБ, 1913 [прилож. к журн. “Нива”; с критико-биографическим
(do nguyenvanthiet gửi)
Fyodor Ivanovich Tyutchev (Фёдор Иванович Тютчев, 5/12/1803 – 27/7/1873) - nhà thơ Nga, Viện sĩ thông tấn viện hàn lâm khoa học Peterburg (1857), là một trong ba nhà thơ trữ tình lớn nhất của Nga, cùng với Aleksandr Pushkin và Mikhail Lermontov.
Tyutchev sinh ở trang trại Ovstug, tỉnh Orlov (nay là Bryansk), trong một gia đình quý tộc đã sa sút. Tuổi thơ ở Ovstug, tuổi trẻ ở Moskva. Từ bé đã được học với nhà thơ – dịch giả Semyon Raich, được làm quen với những tác phẩm cổ điển của văn học Nga và thế giới. Năm 12 tuổi Tyutchev đã dịch được thơ của Horace một cách thông thạo. Năm 1819 vào học Đại học Moskva đến năm 1821 đã nhận bằng tiến sĩ ngôn ngữ. Từ năm 1822 làm việc ở Bộ Ngoại giao Nga, liên tục trong 22 năm sống ở Đức và Ý. Ông cưới vợ người Đức, kết bạn với Schelling và Heine, trở thành…
- “Anh vẫn nhớ thời vàng son...” “Я помню время золотое...”
- “Bằng trí óc không hiểu nổi nước Nga...” “Умом Россию не понять...”
- “Bầu trời đêm cau có...” “Ночное небо так угрюмо...”
- “Bị phù thuỷ mùa đông...” “Чародейкою Зимою...”
- “Cảnh còn buồn, trời còn xấu, đầy mây...” “Еще земли печален вид...”
- “Cảnh lặng im ngẹt thở...” “В душном воздуха молчанье...”
- “Cát tơi xốp ngập sâu tận gối...” “Песок сыпучий по колени...”
- “Chìm sâu mãi vào cơn mơ sắp tới...” “Обвеян вещею дремотой...”
- “Cho dù giữa trưa trời nóng quá...” “Как ни дышит полдень знойный...”
- “Có một mùa ngắn ngủi, đẹp lạ thường...” “Есть в осени первоначальной...”
- “Của cuộc sống, nơi này từng sôi nổi...” “От жизни той, что бушевала здесь...”
- “Đây tất cả những gì tôi có được...” “Все, что сберечь мне удалось...”
- “Đừng phán xét, mà cũng đừng than tiếc...” “Не рассуждай, не хлопочи...”
- “Đừng tin nhé người đẹp ơi...” “Не верь, не верь поэту, дева...”
- “Em, sóng biển anh yêu...” “Ты, волна моя морская...”
- “Gió đêm gào thét điều chi nhỉ?...” “О чем ты воешь, ветр ночной?...”
- “Hồn ta muốn trở thành thiên thể...” “Душа хотела б быть звездой...”
- “Không ngẫu nhiên mà mùa đông giận dữ...” “Зима недаром злится...”
- “Là nhân sư - thiên nhiên rất có thể...” “Природа — сфинкс. И тем она верней...”
- “Mắt em nhìn vô cảm...” “И чувства нет в твоих очах...”
- “Mặt trời chói lọi, nước long lanh...” “Сияет солнце, воды блещут...”
- “Một buổi tối sương mù, ảm đạm...” “Вечер мглистый и ненастный...”
- “Nàng ngồi trên sàn gỗ...” “Она сидела на полу...”
- “Ngày hôm đó đối với tôi, tôi nhớ...” “Сей день, я помню, для меня...”
- “Như biển cả vây chung quanh trái đất...” “Как океан объемлет шар земной...”
- “Như cột khói trên trời cao sáng trắng!...” “Как дымный столп светлеет в вышине!..”
- “Như cuộn khói bốc cao rồi lụi tắt...” “Как над горячею золой...”
- “Những bóng hình xam xám lẫn vào nhau...” “Цвет поблекнул, звук уснул...”
- “Những cây tùng Xavoa thân thuộc...” “Как он любил родные ели...”
- “Nước mắt con người, ôi nước mắt con người...” “Слезы людские, о слезы людские...”
- “Ôi, ta yêu, một cách chết người...” “О, как убийственно мы любим...”
- “Ông trời đày anh đã lấy về hết thảy...” “Всё отнял у меня казнящий бог...”
- “Quan tài được hạ xuống...” “И гроб опущен уж в могилу...”
- “Rụt rè và miễn cưỡng...” “Неохотно и несмело...”
- “Sao đỉnh ngọn của mình, ơi liễu...” “Что ты клонишь над водами...”
- “Ta đi theo thế kỷ của ta...” “За нашим веком мы идем...”
- “Tâm hồn tôi - lăng tẩm những bóng hình...” “Душа моя — Элизиум теней...”
- “Tất cả những gì tôi học được...” “Все, что сберечь мне удалось...”
- “Thật đáng sợ phút giây hấp hối...” “Как ни тяжел последний час...”
- “Tôi lại đứng trên bờ sông Nêva...” “Опять стою я над Невой...”
- “Tôi một mình ngồi suy nghĩ miên man...” “Сижу задумчив и один...”
- “Tôi yêu đôi mắt em, em ơi......” “Люблю глаза твои, мой друг...”
- “Trên bầu trời những đám mây đang tan...” “В небе тают облака...”
- “Trên nền xanh ẩm ướt của bầu trời...” “Как неожиданно и ярко...”
- “Trong đêm thanh vắng, về cuối hạ...” “Тихой ночью, поздним летом...”
- “Trong sóng biển nghe du dương êm ái...” “Певучесть есть в морских волнах...”
- “Trong tĩnh lặng khí trời ngột ngạt...” “В душном воздуха молчанье...”
- “Tuyết phủ trắng cánh đồng...” “Яркий снег сиял в долине...”
- “Từ bãi cỏ giữa rừng ó bay lên...” “С поляны коршун поднялся...”
- “Vẫn mỏi mệt một nỗi buồn khao khát...” “Еще томлюсь тоской желаний...”
- “Vẻ mặt đất vẫn còn đang buồn bã...” “Еще земли печален вид...”
- “Với tình yêu, em cầu nguyện điều gì...” “Чему молилась ты с любовью...”
- “Xin đừng chôn tôi...” “О, не кладите меня...”
- “Xóm làng tiêu điều nghèo khó...” “Эти бедные селенья...”
- “Ý nghĩa lớn ẩn trong ly biệt...” “В разлуке есть высокое значенье...”
- 29 tháng giêng năm 1837 29 Январь 1837
- Buổi sáng trên núi Утро в горах
- Chiều hè Летний вечер
- Chiều hôm Вечер
- Cicero Цицерон
- Giông bão mùa xuân Весенняя гроза
- Gửi B. К. Б.
- Gửi tới hai chị em gái Двум сестрам
- Mất ngủ Бессонница
- Ngọn sóng và suy tư Волна и дума
- Những chiếc lá Листья
- Nước xuân Весенние воды
- Silentium!
- Thảm hoạ cuối cùng Последний катаклизм
- Thơ Поэзия
- Tình cuối Последняя любовь
- Trưa hè Полдень
- Trước ngày kỷ niệm 4 tháng tám 1864 Накануне годовщины 4 августа 1864
- Yên lòng Успокоение