辭白賓客歸後寄

千騎紅旗不可攀,
水頭獨立暮方還。
家人怪我渾如病,
尊酒休傾筆硯間。

 

Từ Bạch tân khách quy hậu ký

Thiên kỵ hồng kỳ bất khả phan,
Thuỷ đầu độc lập mộ phương hoàn.
Gia nhân quái ngã hồn như bệnh,
Tôn tửu hưu khuynh bút nghiễn gian.

 

Dịch nghĩa

Đoàn cả ngàn kỵ sĩ với cờ hồng, không thể níu kéo,
(Tôi) đứng một mình ở đầu sông (ngóng theo) đến chiều mới về.
Người nhà thấy tôi lạ lùng như đang mang bệnh,
Khoan uống rượu, tôi tới ngay bàn nghiên bút.


Bạch Tân khách tức Bạch Cư Dị. Năm 814, ông đang giữ chức Hộ tào tham quân ở phủ Kinh Triệu, ông được đổi làm Thái tử tân khách ở Lạc Dương.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ngàn kỵ sĩ, cờ hồng khôn níu
Đứng đầu sông chiều tối mới về
Người nhà thấy dáng ủ ê
Bút nghiên viết trước, rượu chê chưa màng

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Cờ hồng muôn ngựa khôn sao giữ
Mãi ngóng đầu sông tối mới về
Bọn trẻ thấy ta như mắc bệnh
Bút thì cầm lấy rượu thì chê

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời