Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Vãn Đường
4 bài trả lời: 4 bản dịch
Từ khoá: Tiêu Tương (14)

Đăng bởi tôn tiền tử vào 26/11/2013 13:56, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 26/09/2018 01:56

放猿

放爾千山萬水身,
野泉晴樹好為鄰。
啼時莫近瀟湘岸,
明月孤舟有旅人。

 

Phóng viên

Phóng nhĩ thiên sơn vạn thuỷ thân,
Dã tuyền tình thụ hảo vi lân.
Đề thì mạc cận Tiêu Tương ngạn,
Minh nguyệt cô chu hữu lữ nhân.

 

Dịch nghĩa

Thả ngươi về với ngàn núi vạn sông,
Suối rừng, cây tươi sẽ là hàng xóm của ngươi.
Nhưng khi ngươi hú, xin đừng hú gần bờ bãi sông Tiêu Tương,
Vì trên những chiếc thuyền đơn côi lại qua dưới trăng sáng là những hành khách xa nhà.


Hai câu cuối ý nói bến Tiêu Tương quang cảnh thê lương, hành khách lại qua thường là kẻ xa nhà, gặp cảnh đã đủ buồn bã rồi, nếu còn thêm tiếng vượn kêu nữa thì sẽ sầu thảm không ai chịu nổi.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trả mày về vạn sông ngàn núi
Với cây tươi và suối rừng quen
Tiêu Tương đừng hú kề bên
Giọng mày làm khách trên thuyền nhớ quê

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Trả mầy về chốn núi sông
Sống quen bạn với suối rừng cỏ cây
Tiêu Tương đừng hú nơi nầy
Thuyền côi trăng sáng có người xa quê

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Phong

Thả mày về với núi sông
Suối hoang cây nắng tốt cùng ai thân
Tiêu Tương chớ hú bờ gần
Thuyền manh trăng sáng lữ hành cô đơn.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thả ngươi về vạn núi ngàn sông,
Rừng suối, cây tươi sát xóm đồng.
Đừng hú Tiêu Tương gần bến bãi,
Thuyền đơn trăng sáng khách xa trông.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời