經天本偶成

奇山矗矗水洋洋,
形勝無如此等鄉。
蔗芋東西連陌隴,
麥禾秋夏滿倉箱。
暴王廟外傳遺鐵,
神女祠前裊異香。
先後兩曾經往勘,
民風慨想古淳良。

 

Kinh Thiên Bản ngẫu thành

Kỳ sơn súc súc thuỷ dương dương,
Hình thắng vô như thử đẳng hương.
Giá dụ đông tây liên mạch lũng,
Mạch hoà thu hạ mãn thương sương.
Bạo vương miếu ngoại truyền di thiết,
Thần nữ từ tiền niểu dị hương.
Tiên hậu lưỡng tằng kinh vãng khám,
Dân phong khái tưởng cổ thuần lương.

 

Dịch nghĩa

Núi lạ cao vút, nước mênh mông
Không nơi nào có hình thắng đẹp như đất này
Mía khoai bát ngát đông tây, tiếp liền bờ thửa
Lúa ngô hai mùa hè thu tràn đầy kho vựa
Ngoài miếu Bạo vương còn truyền khối sắt
Trước đền Thần nữ nghi ngút khói hương
Trước sau hai lần từng qua xem xét nơi đây
Có cảm tưởng dân phong thuần lương như thời cổ


Huyện Thiên Bản nay là huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Hữu Thăng

Sông nước dạt dào núi ngút mây
Không đâu cảnh đẹp sánh nơi này
Đông tây khoai mía liền bờ ruộng
Thu hạ lúa ngô chất vựa đầy
Ngoài miếu Bạo vương truyền sắt lại
Trước đền Thần nữ toả hương bay
Hai lần lai vãng đây xem xét
Nền nếp dân lành chẳng đổi thay

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Vút cao núi lạ, nước trời mây,
Không có cảnh nào đẹp sánh đây.
Bát ngát mía khoai liền tiếp thửa,
Kho tràn ngô lúa hè thu đầy.
Bạo vương ngoài miếu còn truyền sắt,
Thần nữ trước đền ngút khói bay.
Sau trước hai lần từng tới xét,
Thuần lương thời cổ vẫn không thay.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời