西湖浣絲

淫潭水色正漣漪,
橋上觀紈浣濯時。
采徹龍窩鋪練渚,
錦回鵲浦浴河磯。
蠶桑生裏身常潔,
霹靂奇方手不龜。
何處霜砧寒搗月,
愁人聲答浣湖絲。

 

Tây Hồ hoán ty

Dâm Đàm thuỷ sắc chính liên y,
Kiều thượng quan hoàn hoán trạc thì.
Thái triệt long oa phô luyện chử,
Cẩm hồi Thước phố dục hà ky.
Tàm tang sinh lý thân thường khiết,
Tích lịch kỳ phương thủ bất quy.
Hà xứ sương châm hàn đảo nguyệt,
Sầu nhân thanh đáp hoán hồ ty.

 

Dịch nghĩa

Sắc nước Dâm Đàm gợn lên lăn tăn,
Đứng trên cầu xem chuội lụa.
Màu thắm hang rồng phô nơi bến lụa,
Gấm vây bãi Thước, giặt tại ghềnh Ngân.
Tằm dâu lẽ sống, mình thường trong sạch,
Sấm sét phép lạ mà tay chẳng sần sùi.
Chày sương nơi nao lạnh lùng nện trăng,
Tiếng chuội tơ trên hồ đáp lại làm não lòng người.


[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của (Không rõ)

Hồ Tây sắc nước gợn lăn tăn,
Cầu tựa xem phường chuội sợi săn.
Màu thấu hang Rồng phô bến lụa,
Gấm vây bãi Thước giặt doành Ngân.
Tằm tang lẽ sống, thân thường sạch.
Sấm sét phương hay, tay chẳng sần.
Đâu chốn chày sương đang nện nguyệt
Chuội tơ đáp lại tiếng bâng khuâng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hồ Tây sắc nước lăn tăn,
Tựa cầu xem vẹn sợi săn chuội hồ.
Thấu hang Rồng bến lụa phô,
Gấm vây bãi Thước giặt đồ doành Ngân.
Nuôi tằm thanh khiết tấm thân.
Tiến vang đập lụa chẳng sần tay xương.
Chốn nào nện nguyệt chày sương
Chuội tơ đáp lại tiếng buồn bâng khuâng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tảo Trang

Hồ Tây sóng gợn nước mông lung,
Tơ chuội, trên cầu đứng ngắm trông.
Đẹp thấu hang Rồng phô bãi lụa,
Gấm vây bến Thước tắm ghềnh sông.
Phép mầu sấm sét tay không nẻ,
Lẽ sống dâu tằm dạ mãi trong.
Vang lạnh chày sương đâu vỗ nguyệt,
Chuội tơ tiếng đáp xốn xang lòng!


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời