24.50
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn bát cú
Thời kỳ: Nguyễn
2 bài trả lời: 2 bản dịch
1 người thích
Từ khoá: trăng (230)

Đăng bởi Vanachi vào 31/12/2009 23:53, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi hongha83 vào 20/05/2012 09:24

詠月

占斷乾坤品絕清,
才通半面即晶熒。
江山接晤俱成色,
品物相看便委形。
顯到滿時能用晦,
虧將歇處又還盈。
堪鄰與我渾無間,
時入窗虛共目成。

 

Vịnh nguyệt

Chiếm đoạn càn khôn phẩm tuyệt thanh,
Tài thông bán diện tức tinh huỳnh.
Giang sơn tiếp ngộ câu thành sắc,
Phẩm vật tương khan tiện uỷ hình.
Hiển đáo mãn thời năng dụng hối,
Khuy tương yết xứ hựu hoàn doanh.
Kham lân dữ ngã hồn vô gián,
Thời nhập song hư cộng mục thành.

 

Dịch nghĩa

Chiếm đứt tuyệt phẩm thanh cao của trời đất
Mới ló ra nửa mặt đã lung linh sáng rỡ
Núi sông nhận lấy ánh sáng ấy đều trở thành màu sắc
Dưới ánh trăng, các vật đều như có hình
Khi ánh sáng đã tràn đầy thì bắt đầu tối
Trăng khuyết rồi trăng lại tròn
Trăng là bạn với ta không gì xa cách
Lúc nào cũng đến bên song ngắm nhìn nhau


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Lê Văn

Chiếm của càn khôn vẻ tuyệt thanh,
Mới phô nửa mặt đã lung linh.
Non sông tiếp sáng đều nên sắc,
Muôn vật nhờ trăng mới rõ hình.
Sáng đã đầy tràn thì tối sẫm,
Khuyết vừa hết mức lại tròn xinh.
Cùng ta trăng vốn là bè bạn,
Thường vẫn vào song ngắm nghía mình.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
24.50
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đất trời chiếm của phẩm thanh cao,
Mới ló nửa vành sáng rỡ ngay.
Nhận sáng non sông nên tạo sắc,
Nhờ trăng muôn vật rõ hình hài,
Tràn đầy sáng đã thì đen sẫm,
Trăng khuyết rồi trăng lại tròn đầy.
Ta với trăng không gì cách biệt,
Bên song thường đến ngắm trăng ngời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời