覆舟其一

巫峽盤渦曉,
黔陽貢物秋。
丹砂同隕石,
翠羽共沉舟。
羈使空斜影,
龍宮閟積流。
篙工幸不溺,
俄頃逐輕鷗。

 

Phúc chu kỳ 1

Vu Giáp bàn oa hiểu,
Kiềm Dương cống vật thu.
Đan sa đồng vẫn thạch,
Thuý vũ cộng trầm chu.
Ky sứ không tà ảnh,
Long cung bí tích lưu.
Cao công hạnh bất nịch,
Nga khoảnh trục khinh âu.

 

Dịch nghĩa

Buổi sáng, tại vũng xoáy nơi Vu Giáp,
Mùa thu vùng Kiềm Dương chuyên chở vật đi cống vua.
Đan sa cùng với đá từ trên không rơi xuống,
Lông chim trả xanh tích nhiều cũng có thể chìm thuyền.
Bóng của vị sứ vua tại địa phương in sâu dưới nước,
Đáy sông chốn cung rồng chôn kỹ cái bí mật.
Tay chèo may không chìm,
Trong chốc lát đuổi kịp con le nhẹ.


(Năm 766)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Vu Giáp vũng xoáy sáng,
Kiềm Dương vật dâng thu.
Thuyền đăm vì lông trả,
Đá quí với đan sa
Bóng sứ dưới nước lộn,
Cung rồng của chôn sâu.
Bác lái may còn nổi,
Phút chốc kịp đàn âu.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Buổi sáng nơi kẽm Vu nước xoáy
Vật cống thu xuôi chảy Kiềm Dương
Đan sa cùng đá không trung
Cộng lông chim chả khả năng chìm thuyền
Bóng sứ giả in bên dòng nước
Dưới cung rồng bí tích lưu thông
Chống thuyền may chẳng bị chìm
Chỉ trong chốc lát kịp chim âu liền.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời