Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/06/2015 02:00

閬州奉送二十四舅使自京赴任青城

聞道王喬舄,
名因太史傳。
如何碧雞使,
把詔紫微天。
秦嶺愁回馬,
涪江醉泛船。
青城漫汙雜,
吾舅意淒然。

 

Lãng Châu phụng tống nhị thập tứ cữu sứ tự kinh phó nhiệm Thanh Thành

Văn đạo Vương Kiều tích,
Danh nhân Thái sử truyền.
Như hà Bích Kê sứ,
Bả chiếu Tử Vi thiên.
Tần Lĩnh sầu hồi mã,
Phù Giang tuý phiếm thuyền.
Thanh Thành mạn ô tạp,
Ngô cữu ý thê nhiên.

 

Dịch nghĩa

Nghe nói giày của Vương Kiều,
Tên quan thái sử nhờ đó còn truyền lại.
Làm sao viên sứ tới núi Bích Kê,
Lại mang tờ chiếu tới từ trời Tử Vi?
Ngựa buồn ngoái cổ trông dãy Tần Lĩnh,
Say khướt trên thuyền dạo nơi sông Phù Giang.
Thanh Thành là nơi láo nháo lắm,
Ông cậu tôi lòng buồn thiu.


(Năm 763)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nghe nói dép Vương Kiều,
Tên thái sử còn truyền.
Sao sứ Bích Kê lại,
Chiếu trời Tử Vi đem?
Tần Lĩnh buồn quay ngựa,
Phù Giang say dạo thuyền.
Thanh Thành tạp nhạp lắm,
Ý cậu những buồn phiền.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chiếc giày của Vương Kiều nghe nói
Nối danh nhờ Thái sử truyền về
Làm sao sứ giả Bích Kê
Mang theo tờ chiếu vua từ Tử Vi?
Ngựa buồn ngoái trông xa Tần Lĩnh
Say khướt trên tiểu đĩnh Phù Giang
Tới nơi bát nháo Thanh Thành
Cậu tôi ý nản thê lương trong lòng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời