Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Thời kỳ: Vãn Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 19/02/2014 18:01

涇溪

涇溪石險人兢慎,
終歲不聞傾覆人。
卻是平流無石處,
時時聞說有沉淪。

 

Kinh khê

Kinh khê thạch hiểm nhân căng thận,
Chung tuế bất văn khuynh phúc nhân.
Khước thị bình lưu vô thạch xứ,
Thì thì văn thuyết hữu trầm luân.

 

Dịch nghĩa

Suối Kinh có nhiều đá nguy hiểm, người đi qua dè dặt,
Nên cả năm không nghe có ai vấp ngã.
Ở khúc không có đá, nước chảy bình thường,
Nhưng thỉnh thoảng lại nghe tin có người chết đuối.


Kinh là sông lớn phát nguyên từ núi Lục Bàn trong khu tự trị Hồi Tộc, tức tỉnh Ninh Hạ, chảy hướng đông nam qua tỉnh Cam Túc vào tỉnh Thiểm Tây rồi nhập vào sông Vị trong địa phận huyện Kinh Dương, dài khoảng 455km. Ở thượng nguồn có nhiều suối, đều gọi là Kinh khê.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đá suối Kinh người qua dè dặt
Nên cả năm vấp ngã không ai
Khúc không đá, chảy khoan thai
Lâu lâu chết đuối một vài người thôi

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Suối Kinh đá hiểm người lo sợ
Năm trọn nào nghe kẻ sẩy chân
Mà chỗ nước êm không có đá
Nghe tin chết đuối đã bao lần

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời