登襄陽城

旅客三秋至,
層城四望開。
楚山橫地出,
漢水接天回。
冠蓋非新里,
章華即舊臺。
習池風景異,
舊路滿塵埃。

 

Đăng Tương Dương thành

Lữ khách tam thu chí,
Tằng thành tứ vọng khai.
Sở sơn hoành địa xuất,
Hán thuỷ tiếp thiên hồi.
Quan Cái phi tân lý,
Chương Hoa tức cựu đài.
Tập Trì phong cảnh dị,
Cựu lộ mãn trần ai.

 

Dịch nghĩa

Lữ khách tới đây tháng chín,
Lên lầu thành ngắm cảnh bốn phía.
Núi Sở kéo dài trên mặt đất,
Sông Hán từ chân trời chảy tới.
Quan Cái không phải làng mới lạ gì,
Đài Chương Hoa dựng từ thời xa xưa.
Ao Tập Trì có phong cảnh mới lạ,
Nhưng đường đi vẫn như xưa, bụi mù trời.


Tương Dương là tên châu quận xưa, nay là huyện Tương Phàn, tỉnh Hồ Bắc.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Khách du tới nơi đây tháng chín
Lên lầu thành ngắm nghía bốn phương
Sở non dài ngót dặm trường
Từ trời sông Hán dài đương chảy vào
Làng Quan Cái từ lâu khoa cử
Đài Chương Hoa dựng thuở xa xưa
Ao Tập Trì, cảnh vẫn ưa
Duy con đường cũ bụi mù khó coi

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đinh Tú Anh

Lữ khách cuối thu tới
Lên thành tứ phía coi
Núi Sở dài vời vợi
Sông Hán tự chân trời
Làng Quan Cái không mới
Đài Chương Hoa cổ xưa
Ao Tập đẹp tuyệt vời
Tiếc đường bụi mù khơi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đinh Tú Anh

Cuối thu lữ khách về chơi
Lầu thành tứ phía coi giời, nhìn cây
Dặm dài Núi Sở là đây
Hán sông chảy tự chân mây, chẳng vừa
Quan Cái, làng cũ từ xưa
Đài Chương Hoa dựng nắng mưa bao đời
Tập Trì, phong cảnh tuyệt vời
Đường đi vẫn bụi như thời trước kia.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời