杖藜尋晚巷,
炙背近牆暄。
人見幽居僻,
吾知拙養尊。
朝廷問府主,
耕稼學山村。
歸翼飛棲定,
寒燈亦閉門。

 

Vãn

Trượng lê tầm vãn hạng,
Chá bối cận tường huyên.
Nhân kiến u cư tịch,
Ngô tri chuyết dưỡng tôn.
Triều đình vấn phủ chủ,
Canh giá học sơn thôn.
Qui dực phi thê định,
Hàn đăng diệc bế môn.

 

Dịch nghĩa

Ban chiều chống gậy đi lần trong hẻm,
Tựa lưng vào tường thấy ấm.
Người ta thấy nơi vắng vẻ là sai trái,
Nhưng ta biết quý dưỡng cái vụng của mình.
Nơi triều đình hỏi người nắm quyền,
Cày cấy học ở xóm núi.
Cánh bay về chỗ định đậu,
Đèn lạnh trong nơi cửa đóng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Chống gậy tìm ngõ vắng,
Gần tường ấm lưng phơi.
Nơi vắng người thấy chán,
Giữ vụng ta vẫn nuôi.
Việc nước, lãnh đạo hỏi,
Cày cấy, xóm núi noi.
Cánh bay về chỗ nghỉ,
Cửa đóng, đèn lạnh soi.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Ban chiều chống gậy lần trong hẻm,
Lưng tựa vào tường thấy ấm rồi.
Vắng vẻ là nơi người thấy trái,
Vụng về ta biết dưỡng mình thôi.
Triều đình nơi hỏi người quyền bính,
Cày cấy xóm non học ở nơi.
Cánh bay về chỗ dành nơi đậu,
Đèn lạnh trong nơi cửa đóng rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ban chiều chống gậy đi trong hẻm
Tựa lưng tường thấy ấm khoan thai
Người chê ở vắng hẹp hòi
Riêng ta quý dưỡng cái tôi của mình
Người nắm quyền triều đình hỏi tới
Cày cấy thì xóm núi học đòi
Về nơi định đậu cánh bay
Nơi đèn lạnh lẽo cửa cài đóng luôn.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời