重簡王明府

甲子西南異,
冬來隻薄寒。
江雲何夜盡,
蜀雨幾時幹。
行李須相問,
窮愁豈有寬。
君聽鴻雁響,
恐致稻粱難。

 

Trùng giản Vương minh phủ

Giáp tí tây nam dị,
Đông lai chích bạc hàn.
Giang vân hà dạ tận,
Thục vũ kỷ thì can.
Hành lý tu tương vấn,
Cùng sầu khởi hữu khoan.
Quân thinh hồng nhạn hưởng,
Khủng trí đạo lương nan.

 

Dịch nghĩa

Thời gian ở vùng tây nam này lạ quá,
Mùa đông đến mà mới chớm lạnh.
Mây trên sông đêm nào mới hết,
Mưa xứ Thục lúc nào thì ngưng.
Người đi nên hỏi nhau,
Cái sầu đứt ruột há có nương ai.
Bạn nghe tiếng chim hồng chim nhạn,
Sợ khó tới được chỗ có thóc gạo.


(Năm 761)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Tây nam ngày tháng lạ,
Chớm lạnh khi sang đông.
Mây sông, đêm nào hết,
Mưa Thục, chẳng lúc ngưng.
Kẻ đi thử ướm hỏi,
Lòng buồn liệu bớt chăng.
Anh nghe hồng nhạn vẳng,
Thóc gạo tới được không.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thời tiết tây nam này lạ thay,
Mùa đông chớm lạnh mới vài ngày.
Mây trên sông vắng đêm nào hết,
Xứ Thục khi nào mưa vắng đây.
Nên hỏi cùng nhau người đi khỏi,
Cái sầu đứt ruột há nương ai.
Bạn nghe tiếng hót chim hồng nhạn,
Sợ khó tới nơi thóc gạo đầy.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Năm Giáp tí tây nam xa lạ
Đông đến rồi mà lạnh chớm thôi
Đêm nào mây nước ngừng trôi?
Mưa trên xứ Thục biết ngơi lúc nào?
Hành lý mang hỏi nhau khi soạn
Cùng cực sầu há ngán khoan dung.
Ông nghe tiếng nhạn tiếng hồng
E rằng khó tới được vùng gạo ngon.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời