水檻遣心其一

去郭軒楹敞,
無村眺望賒。
澄江平少岸,
幽樹晚多花。
細雨魚兒出,
微風燕子斜。
城中十萬戶,
此地兩三家。

 

Thuỷ hạm khiển tâm kỳ 1

Khứ quách hiên doanh sưởng,
Vô thôn diểu vọng xa.
Trừng giang bình thiểu ngạn,
U thụ vãn đa hoa.
Tế vũ ngư nhi xuất,
Vi phong yến tử tà.
Thành trung thập vạn hộ,
Thử địa lưỡng tam gia.

 

Dịch nghĩa

Ở xa ven đô nên hàng hiên làm rộng,
Không có xóm làng nên tầm nhìn rất xa.
Sông nước trong và lặng sóng nên ít bờ,
Cây tốt tươi, chiều toả hương như có nhiều hoa.
Mưa nhỏ, cá phóng mình khỏi nước,
Gió nhẹ, chim én bay xéo.
Trong đô thành có mười vạn hộ khẩu,
Chỗ này chỉ có hai ba căn nhà.


(Năm 761)

Thuỷ hạm là đình làm trên mặt nước trong hồ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ra ven đô hàng hiên làm rộng rải
Không thôn làng thoải mái mắt nhìn xa
Sông nước trong, lặng sóng, cảnh bao la
Cây xanh tốt, chiều về, hương toả ngát
Mưa lất phất, cá tung mình rượt bắt
Gió hiu hiu, én bay luợn từ từ
Trong Thành Đô hơn mười vạn gia cư
Nơi đây chỉ hai ba căn nhà cỏ

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Anh Nguyên

Xa thành, hiên mở rộng ra,
Xóm làng không có, trông xa ngút tầm.
Sông dài nước chảy âm thầm,
Đầy hoa, chiều tối cây nằm âm u.
Mưa rơi nhẹ, cá nhấp nhô,
Gió hiu hiu thổi, én thờ ơ bay.
Đến mười vạn hộ thành này.
Ở đây chỉ có hai hay ba nhà...

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Rời thành, buồm che lấp,
Không làng, nhìn được xa.
Sông dâng, bãi cát phẳng,
Cây im, chiều nhiều hoa.
Mưa nhỏ, bày cá lội,
Gió nhẹ, lũ én tà.
Trong thành mười vạn nóc,
Mà đây chỉ vài ba.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Xa ở ven đô hiên rộng ra,
Xóm làng không có tầm nhìn xa.
Sông trong sóng lặng xa bờ bến,
Cây tốt toả hương chiều có hoa.
Mưa nhỏ cá leo mình khỏi nước,
Gió lay chim én xéo bay sà.
Đô thành mười vạn nhà nhân khẩu,
Chỉ có chốn này vài nóc nhà.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời