傷秋

林僻來人少,
山長去鳥微。
高秋收畫扇,
久客掩荊扉。
懶慢頭時櫛,
艱難帶減圍。
將軍猶汗馬,
天子尚戎衣。
白蔣風飆脆,
殷檉曉夜稀。
何年減豺虎,
似有故園歸。

 

Thương thu

Lâm tích lai nhân thiểu,
Sơn trường khứ điểu vi.
Cao thu thâu hoạ phiến,
Cửu khách yểm kinh phi.
Lãn mạn đầu thì trất,
Gian nan đới giảm vi.
Tướng quân do hãn mã,
Thiên tử thượng nhung y.
Bạch tương phong tiên thuý,
Ân sanh hiểu dạ hi.
Hà niên giảm sài hổ,
Tự hữu cố viên quy.

 

Dịch nghĩa

Khu rừng hẻo lánh này ít người qua lại,
Núi dài nên chim bay đi trông thấy nhỏ.
Trời thu cao thâu lại qua cánh cửa có hình vẽ,
Khách cư trú chốn này thường đóng cổng tre.
Lười biếng ít khi chải đầu,
Gian nan nên nịt quần cứ lỏng ra.
Các ông tướng còn vẫn phải cưỡi ngựa chiến,
Nhà vua, áo đi đánh trận còn mang.
Nấm trắng gió thổi gãy,
Cây sanh lúc sáng sớm trông lơ thơ.
Năm nào thì bớt lũ sói hổ,
Giống như được trở về nơi vườn xưa.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Rừng sâu ít người tới,
Núi cao chim li ti.
Trời thu gọn trướng vẽ,
Khách ở, đóng cửa tre.
Rầu rĩ, đầu biếng chải,
Khó nhọc, nịt lỏng le.
Tướng sĩ còn ra trận,
Nhà vua khoác chiến y.
Nấm trắng gió thổi rạp,
Liễu tốt sáng lê thê.
Năm nào thì hết giặc,
Quê xưa như được về.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Rừng nhỏ bé người qua lại ít
Dãy núi dài chim lít nhít bay
Tiết thu lạnh, cất quạt đây
Lạc lưu đất khách cửa cây đóng hoài
Lười biếng nên tóc dài ít chải
Sống gian nan giảm dải rút quần
Mồ hôi lưng ngựa tướng quân
Đức vua cũng phải mặc phần chiến y
Nấm trắng bị gió lay bẻ gãy
Cây liễu xanh hiếm thấy sớm mai
Bao giờ bớt sói, cọp đây
Đặng ta có thể về ngay quê nhà.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời