酬韋韶州見寄

養拙江湖外,
朝廷記憶疏。
深慚長者轍,
重得故人書。
白髮絲難理,
新詩錦不如。
雖無南去雁,
看取北來魚。

 

Thù Vi Thiều Châu kiến ký

Dưỡng chuyết giang hồ ngoại,
Triều đình ký ức sơ.
Thâm tàm trưởng giả triệt,
Trùng đắc cố nhân thư.
Bạch phát ti nan lý,
Tân thi cẩm bất như.
Tuy vô nam khứ nhạn,
Khan thủ bắc lai ngư.

 

Dịch nghĩa

Nuôi cái vụng về ở chốn sông hồ này,
Trí nhớ về triều đình nay còn ít.
Rất ngượng về cái vết tích cao sang của mình,
Lại nhận được thư của người quen cũ.
Tóc bạc nên khó chải từng sợi,
Thơ mới chẳng được như loại thơ dệt chữ gấm.
Tuy không có nhạn bay về nam,
Nhưng trông chờ cá từ phương bắc lại.


(Năm 769)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nơi sông ngòi, vẫn dại,
Triều đình nhớ sơ sơ.
Quá ngượng dấu cao quý,
Mới nhận bạn cũ thư.
Tóc bạc, sợi khó chải,
Thơ mới, gấm chẳng như.
Nhạn xuôi nam chẳng có,
Cá bắc tới mong chờ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Vụng về nuôi mãi chốn sông này,
Trí nhớ về triều còn ít nay.
Vết tích cao sang mình rất ngượng,
Có thư nhận được người quen xưa.
Bạc đầu tóc khó suôn từng sợi,
Thơ mới chẳng như thơ gấm may.
Chim nhạn bay về nam chẳng có,
Nhưng trông chờ cá bắc phương lai.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chốn sông hồ còn nuôi cái vụng
Nhớ triều đình nay cũng ít đi
Ngượng về vết tích quan to
Nhưng bù nhận được bạn xưa thư từ
Tóc đã bạc như tơ khó chải
Thơ mới không thuộc loại gấm bao
Nhạn về nam chẳng con nào
Nhưng trông chờ cá bắc vào đây bơi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời