自瀼西荊扉且移居東屯茅屋其四

牢落西江外,
參差北戶間。
久游巴子國,
臥病楚人山。
幽獨移佳境,
清深隔遠關。
寒空見鴛鷺,
回首憶朝班。

 

Tự Nhương Tây kinh phi thả di cư Đông Đồn mao ốc kỳ 4

Lao lạc tây giang ngoại,
Sâm si bắc hộ gian.
Cửu du Ba Tử quốc,
Ngoạ bệnh Sở nhân sơn.
U độc di giai cảnh,
Thanh thâm cách viễn quan.
Hàn không kiến uyên lộ,
Hồi thủ ức triều ban.

 

Dịch nghĩa

Tấp tểnh bên phía tây sông,
Chần chừ trong cửa sổ hướng bắc.
Đã tới nước của người Ba lâu rồi,
Nằm bệnh tại núi của dân Sở.
Một thân trong cảnh vắng lặng,
Trong núi rừng âm u cách xa biên giới.
Trên trời lạnh thấy cò vạc bay,
Quay đầu lại nhớ hồi làm việc trong cung vua.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Tất bật mé tây sông,
Trù trừ cửa bắc trong.
Nước Ba từ lâu ở,
Núi Sở bệnh liệt giường.
Thui thủi nơi cảnh đẹp,
Rừng sâu xa biên cương.
Trời lạnh thấy cò vạc,
Nhớ hồi chầu trong cung.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Phía tây sông làm chuồng gia súc
Gian nhà nơi phía bắc so le
Đã lâu du ngoạn nước Ba
Núi rừng đất Sở đang là bệnh nhân
Đối cảnh đẹp một thân vắng lặng
Cách biên thuỳ núi thẳm trong lành
Trên trời cò vịt bay nhanh
Ngoảnh đầu lại nhớ triều đình khi xưa.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Rắp tâm đi phía tây sông,
Cửa song hướng bắc bên trong chần chừ.
Người Ba đây nước lâu rồi,
Nằm đau tại núi của người Sở đây.
Lặng yên trong cảnh thân nầy,
Âm u rừng núi cách ngoài biên cương.
Lạnh trời cò vạc bay thường,
Quay đầu nhớ việc trong vương cung làm.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời