送張十二參軍赴蜀州因呈楊五侍御

好去張公子,
通家別恨添。
兩行秦樹直,
萬點蜀山尖。
御史新驄馬,
參軍舊紫髯。
皇華吾善處,
於汝定無嫌。

 

Tống Trương thập nhị tham quân phó Thục Châu, nhân trình Dương ngũ thị ngự

Hảo khứ Trương công tử,
Thông gia biệt hận thiêm.
Lưỡng hàng Tần thụ trực,
Vạn điểm Thục sơn tiêm.
Ngự sử tân thông mã,
Tham quân cựu tử nhiêm.
Hoàng hoa ngô thiện xử,
Ư nhữ định vô hiềm.

 

Dịch nghĩa

Xin công tử họ Trương ra đi được bình an,
Tình thân như trong nhà nên khi chia tay càng thêm buồn.
Hai hàng cây vùng Tần thẳng vút,
Vạn chỏm núi xứ Thục nhọn hoắt.
Con ngựa nòi mới của quan ngự sử,
Bộ râu tía cũ của quan Tham quân.
Lời tiễn sứ ra đi tôi đã khéo chúc,
Với ông tôi không có ngờ điều chi.


(Năm 754)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Chúc ông Trương đi yên,
Vì quen, xa càng buồn.
Cây Tần hai hàng thẳng,
Núi Thục vạn chỏm lên.
Ngự sử ngựa nòi mới,
Tham quân bộ râu quen.
Giã từ tôi khéo chúc,
Với ông cũng không ghen.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chúc công tử họ Trương đi tốt
Tình thông gia lúc biệt thêm buồn
Hàng cây thẳng tắp đất Tần
Muôn non xứ Thục nhọn vươn trùng trùng
Quan ngự sử ngựa thông mới sắm
Râu tham quân tía thắm như xưa
Tiễn nhau tôi đã khéo thưa
Với ông tôi chẳng nghi ngờ điều chi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Công tử họ Trương mong được an,
Chia tay buồn bả bởi tình thân.
Đất Tần cây thẳng hai hàng vút,
Vạn chỏm nhọn cao non Thục ngàn.
Ngự sử quan nhà thêm ngựa mới,
Tham quân râu tía ngã sang vàng.
Ra đi tiễn sứ tôi cầu chúc,
Tôi với ông không ngờ việc mang.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời