從驛次草堂復至東屯茅屋其一

峽內歸田客,
江邊借馬騎。
非尋戴安道,
似向習家池。
峽險風煙僻,
天寒橘柚垂。
築場看斂積,
一學楚人為。

 

Tòng dịch thứ thảo đường phục chí Đông Đồn mao ốc kỳ 1

Giáp nội qui điền khách,
Giang biên tá mã kỵ.
Phi tầm Đới An Đạo,
Tự hướng Tập Gia trì.
Giáp hiểm phong yên tích,
Thiên hàn quất dữu thuỳ.
Trúc trường khan liễm tích,
Nhất học Sở nhân vi.

 

Dịch nghĩa

Trong kẽm có người về làm khách nơi đồng ruộng,
Nơi ven sông mượn ngựa cưỡi đi.
Chẳng phải là tìm đường Đới An,
Giống như về ao Tập Gia.
Nơi kẽm hiểm trở, gió khói ít,
Trời lạnh chanh quất lòng thòng.
Nơi xây cất coi việc thu vén,
Đó là bài học từ người vùng Sở.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Trong kẽm, thành nhà nông,
Bên sông mượn ngựa cưỡi.
Đường Đới An chẳng tìm,
Ao Tập Gia như tới.
Trời lạnh thòng quất chanh,
Kẽm hẹp ngặt gió khói.
Thu vén coi bãi xây,
Người Sở, theo học lối.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trong kẽm có người khách ruộng đồng,
Ngựa đi mượn cưỡi chốn ven sông.
Đới An chẳng phải đường tìm đến,
Ao Tập Gia như về muốn trông.
Gió khói ít nơi vùng kẽm hiểm,
Quất chanh trời lạnh trĩu lòng thòng.
Nơi xây coi việc cần thu vén,
Bài học đó là từ Sở vùng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trong kẽm có khách về làm ruộng
Nơi ven sông ngựa mượn cưỡi đi
Đới An đường chẳng tìm gì
Tập Gia ao nọ ghé về thăm chơi
Gió khói ít ở nơi kẽm hiểm
Trời lạnh nên tắc rủ quít thòng
Nơi làm thu vén coi trông
Đó là bài học từ vùng Sở đây.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời