西閣口號呈元二十一

山木抱雲稠,
寒江繞上頭。
雪崖才變石,
風幔不依樓。
社稷堪流涕,
安危在運籌。
看君話王室,
感動幾銷憂。

 

Tây các khẩu hào, trình Nguyên nhị thập nhất

Sơn mộc bão vân trù,
Hàn giang nhiễu thượng đầu.
Tuyết nhai tài biến thạch,
Phong mạn bất ỷ lâu.
Xã tắc kham lưu thế,
An nguy tại vận trù.
Khán quân thoại vương thất,
Cảm động kỷ tiêu ưu.

 

Dịch nghĩa

Mây trùm cây núi đậm,
Sông lạnh quanh co nơi đầu.
Tuyết ven vừa biến thành đá,
Màn gió không che được lầu.
Đất nước đã chịu cảnh lệ rơi,
Bình yên hay loạn lạc là do tính toán.
Nghe ông nói về nhà vua,
Làm tôi cảm động tan đi bao nhiêu mối lo.


(Năm 766)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Cây núi mây phủ nhiều,
Sông lạnh vòng quanh đầu.
Tuyết ven mới đông đá,
Màn gió chẳng che lầu.
Xã tắc nhiều cay đắng,
An nguy do tham mưu.
Nghe ông bàn nghiệp chúa,
Cảm động bớt phiền ưu.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mây tụ nhiều phủ che rừng núi
Sông quanh co lạnh tại đầu nguồn
Trên bờ tuyết đóng thành băng
Phất phơ màn gió không nương theo lầu
Đất nước chịu từ lâu lệ chảy
An hay nguy do giỏi tính xa
Nhìn ông nói tới nhà vua
Làm tôi cảm động bỏ qua ưu phiền.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời